Điều kiện về thời hạn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

Dự án đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện trong thời hạn pháp luật quy định. Trường hợp hết thời hạn thực hiện, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn thực hiện dự án hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động của dự án (trong trường hợp không được gia hạn hoặc không có nhu cầu tiếp tục gia hạn thực hiện dự án). Để giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về thời hạn đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết Điều kiện về thời hạn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật đầu tư số 61/2020/QH14;

- Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư;

- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều kiện về thời hạn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

II. ĐIỀU KIỆN VỀ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Hiện nay, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được phân chia thành nhiều mốc khác nhau tương ứng với từng địa điểm thực hiện dự án đầu tư với mục đích đảm bảo khả năng khai thác hiệu quả cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể Điều 44 Luật đầu tư quy định như sau:

“1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất những nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.”

Từ quy định trên có thể thấy, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chỉ được hoạt động tại Việt Nam tối đa là 70 năm (đối với dự án trong khu kinh tế, dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm). Đối với các dự án nằm ngoài địa bàn nêu trên, thời hạn thực hiện dự án sẽ ngắn hơn và tối đa không quá 50 năm.

Theo đó, tùy thuộc vào địa điểm, quy mô của từng dự án đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động đầu tư sẽ ghi nhận và thông báo cho Nhà đầu tư nước ngoài về thời hạn thực hiện dự án đầu tư cụ thể. Do vậy, các dự án đầu tư có thể cùng đặt trong một địa bàn nhưng thời hạn thực hiện dự án vẫn có thể khác nhau.

III. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRONG THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

- Quyền tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư: Trong thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nếu xét thấy cần thiết, Nhà đầu tư có thể tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư (mặc dù thời hạn hoạt động của dự án đầu tư vẫn còn), tuy nhiên tổng thời gian tạm ngừng hoạt động không được vượt quá 12 tháng. Trong trường hợp này, nhà đầu tư chỉ cần thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do sự kiện bất khả kháng, nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

- Quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư: Khi không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án đầu tư hoặc xét thấy việc thực hiện dự án đầu tư không mang lại hiệu quả, Nhà đầu tư có thể quyết định chấm dứt hoạt động của dự án. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo pháp luật về thanh lý tài sản.

- Nghĩa vụ ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư: Nhà đầu tư cần lưu ý, trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có quyền quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư và Nhà đầu tư bắt buộc phải chấp hành. Ví dụ trong các trường hợp sau:

(1) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;

(2) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;

(3) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

(4) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;

(5) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

IV. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ SAU KHI KẾT THÚC THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Khi kết thúc thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, Nhà đầu tư có quyền thực hiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (đối với trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư chưa đạt mức tối đa) hoặc có nghĩa vụ chấm dứt hoạt động dự án đầu tư (trong trường hợp xét thấy không cần thiết gia hạn hoặc không đủ điều kiện gia hạn hoặc thời hạn hoạt động của dự án đầu tư đã đạt mức tối đa).

Việc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gửi tới cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 40 Luật đầu tư 2014. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Trường hợp dự án chấm dứt hoạt động khi kết thúc thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều kiện về thời hạn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thành Đô về điều kiện về thời hạn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Nếu Quý độc giả còn có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN

Hotline: 0919 089 888

Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

Website: www.luatthanhdo.com.vn

Bình luận