Bản Quyền Phần Mềm Là Gì? Quy Định Pháp Luật và Cách Đăng Ký

Bản quyền phần mềm là lá chắn pháp lý thiết yếu, bảo vệ thành quả sáng tạo của các lập trình viên và doanh nghiệp, mang lại sự an tâm tuyệt đối khi thương mại hóa sản phẩm công nghệ. Để xây dựng nền tảng pháp lý vững chắc cho tài sản trí tuệ của mình, hãy đồng hành cùng đội ngũ chuyên gia tận tâm của Luật Thành Đô, biến sự phức tạp pháp lý thành lợi thế cạnh tranh. Các nhà sáng tạo cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp, hay những ai mong muốn bảo hộ tác phẩm lập trình đều có thể tìm thấy giải pháp toàn diện tại đây.

Bản Quyền Phần Mềm Là Gì Và Tại Sao Cần Bảo Vệ Tài Sản Số Của Bạn?

Bản quyền phần mềm là quyền pháp lý độc quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với chương trình máy tính, cho phép họ kiểm soát việc sao chép, phân phối và sử dụng, từ đó bảo vệ giá trị sáng tạo và thương mại. Việc bảo vệ bản quyền phần mềm là yếu tố sống còn để doanh nghiệp khẳng định vị thế, thu hút đầu tư và ngăn chặn hành vi sao chép trái phép.

Trong thời đại công nghệ số bùng nổ, phần mềm đã trở thành một trong những tài sản vô hình có giá trị nhất của cá nhân và doanh nghiệp. Từ các ứng dụng di động tiện lợi đến hệ thống quản lý phức tạp, mỗi dòng mã, mỗi giao diện đều là kết tinh của trí tuệ và công sức. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là nguy cơ bị sao chép, đạo nhái, gây thiệt hại nghiêm trọng. Việc hiểu rõ bản quyền phần mềm và cách bảo vệ nó là vô cùng quan trọng.

Theo quy định pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 (Luật SHTT 2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 07/2022/QH15 (Luật SHTT sửa đổi 2022), tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với phần mềm có các quyền độc quyền để khai thác và sử dụng tác phẩm của mình, đồng thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm. Luật Thành Đô luôn nhấn mạnh rằng, việc xem bản quyền phần mềm là một khoản đầu tư chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ bảo vệ tài sản mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.

Phần Mềm Được Coi Là Tác Phẩm Gì Theo Luật Việt Nam?

Tại Việt Nam, phần mềm máy tính được bảo hộ dưới hình thức Chương trình máy tính thuộc loại hình "Tác phẩm khoa học, giáo trình, giáo án và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác". Điều này được quy định rõ tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo điểm m khoản 1 Điều 14 Luật SHTT 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung), Phần mềm máy tính, hay chương trình máy tính, được xếp vào nhóm các Tác phẩm khoa học, giáo trình, giáo án và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. Điều này có nghĩa là cả mã nguồn (source code), cấu trúc, giao diện người dùng (user interface) và tài liệu thiết kế liên quan đến phần mềm đều có thể được bảo hộ, miễn là chúng thể hiện tính nguyên gốc và sáng tạo. 

Với kinh nghiệm tư vấn sở hữu trí tuệ lâu năm, Luật Thành Đô nhận thấy rằng nhiều nhà sáng lập startup thường lầm tưởng chỉ mã nguồn mới được bảo hộ. Tuy nhiên, phạm vi bảo hộ rộng hơn nhiều, bao gồm cả những phần "nhìn thấy" được như giao diện người dùng nếu nó có tính thẩm mỹ và sáng tạo độc đáo. Việc nhận diện đúng đối tượng bảo hộ là bước đầu tiên và quan trọng nhất để xây dựng chiến lược bảo vệ hiệu quả.

Những Quyền Nào Được Pháp Luật Bảo Hộ Đối Với Phần Mềm?

Pháp luật Việt Nam bảo hộ hai nhóm quyền chính đối với phần mềm: quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bao gồm quyền đặt tên, đứng tên, công bố, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Quyền tài sản cho phép tác giả hoặc chủ sở hữu độc quyền khai thác kinh tế tác phẩm như sao chép, phân phối, truyền đạt đến công chúng, cho thuê, v.v.

Theo Điều 19 và Điều 20 Luật SHTT 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung), chủ sở hữu bản quyền phần mềm được hưởng các quyền sau:

  • Quyền nhân thân:

- Đặt tên cho tác phẩm;

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

  • Quyền tài sản:

- Làm tác phẩm phái sinh.

- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.

- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ một số trường hợp theo quy định.

- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ một số trường hợp theo quy định.

-  Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.

- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Ví dụ, nếu bạn là tác giả một ứng dụng di động, bạn có quyền quyết định khi nào và bằng cách nào ứng dụng đó được công bố (quyền công bố). Bạn cũng có quyền yêu cầu người khác phải ghi rõ tên bạn là tác giả khi sử dụng ứng dụng đó (quyền đứng tên). Về quyền tài sản, bạn có thể cấp phép sử dụng ứng dụng cho người dùng, bán bản quyền cho một công ty khác, hoặc ngăn chặn bất kỳ ai sao chép mã nguồn mà không có sự cho phép của bạn. Luật Thành Đô luôn tư vấn khách hàng khai thác tối đa các quyền sở hữu trí tuệ này để tối ưu hóa giá trị thương mại.

Ai Là Chủ Sở Hữu Quyền Tác Giả Phần Mềm?

Chủ sở hữu quyền tác giả phần mềm có thể là tác giả trực tiếp sáng tạo ra phần mềm, hoặc tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ, ký hợp đồng với tác giả, hay người được thừa kế, chuyển giao quyền theo pháp luật.

Theo Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 Luật SHTT 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung), chủ sở hữu quyền tác giả phần mềm có thể là:

  • Tác giả: Người trực tiếp sáng tạo ra phần mềm bằng lao động trí tuệ của mình.
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả: Nếu có hai hay nhiều người cùng sáng tạo ra phần mềm.
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả: Trong trường hợp phần mềm được tạo ra theo nhiệm vụ của nhà nước, cơ quan, tổ chức, hoặc theo hợp đồng lao động, hợp đồng đặt hàng. Ví dụ, một công ty thuê một nhóm lập trình viên để phát triển một phần mềm quản lý; công ty đó sẽ là chủ sở hữu quyền tài sản, còn nhóm lập trình viên là tác giả.
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế, người được chuyển giao quyền: Các cá nhân hoặc tổ chức được chuyển giao quyền tài sản từ tác giả hoặc chủ sở hữu ban đầu theo hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật về thừa kế.

Luật Thành Đô thường xuyên tư vấn cho các doanh nghiệp về việc xác lập rõ ràng quyền sở hữu này ngay từ khi bắt đầu dự án phát triển phần mềm, thông qua các hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận chuyển giao quyền tác giả. Điều này giúp tránh được các tranh chấp phức tạp về sau, đặc biệt khi có nhu cầu đăng ký bản quyền phần mềm hoặc thương mại hóa sản phẩm.

Thời Hạn Bảo Hộ Bản Quyền Phần Mềm Kéo Dài Bao Lâu?

Với mỗi loại hình tác phẩm khác nhau thì thời hạn bảo hộ cũng khác nhau. Bản quyền phần mềm có thời hạn bảo hộ như sau:

  • Quyền nhân thân: Các quyền đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn. Điều này đảm bảo danh tiếng và sự tôn trọng đối với người sáng tạo.
  • Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Việc hiểu rõ thời hạn này giúp các nhà phát triển và doanh nghiệp lập kế hoạch chiến lược khai thác và thương mại hóa sản phẩm một cách hiệu quả, đồng thời chuẩn bị cho các phương án bảo hộ tiếp theo nếu cần thiết. Luật Thành Đô luôn khuyên khách hàng không nên chờ đợi mà hãy tiến hành đăng ký bản quyền sản phẩm ngay khi tác phẩm được định hình để đảm bảo quyền lợi pháp lý từ sớm nhất.

Quy Trình Đăng Ký Bản Quyền Phần Mềm Diễn Ra Như Thế Nào Để Đảm Bảo An Toàn Pháp Lý?

Quy trình đăng ký bản quyền phần mềm tại Việt Nam bao gồm các bước từ chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nộp đơn tại Cục Bản quyền tác giả, đến việc theo dõi và nhận Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Quy trình này đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định của Nghị định 17/2023/NĐ-CP để đảm bảo tính hợp lệ.

Mặc dù quyền tác giả tự động phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và định hình mà không cần đăng ký, việc đăng ký bản quyền phần mềm là một công cụ pháp lý vô cùng mạnh mẽ. Nó giúp chủ sở hữu dễ dàng chứng minh quyền của mình khi xảy ra tranh chấp hoặc vi phạm. Đối với các chủ doanh nghiệp SME, nhà sáng lập startup, việc đăng ký này là một khoản đầu tư thông minh để bảo vệ tài sản cốt lõi và yên tâm tập trung vào kinh doanh.

Theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan, quy trình đăng ký được thực hiện tại Cục Bản quyền tác giả. Luật Thành Đô luôn hướng dẫn khách hàng từng bước một, đảm bảo hồ sơ được chuẩn bị kỹ lưỡng và nộp đúng quy định để quá trình cấp Giấy chứng nhận diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.

Hồ Sơ Đăng Ký Bản Quyền Phần Mềm Cần Những Gì Để Hợp Lệ?

Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm gồm Đơn đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/QĐ-BVHTT), bản sao tác phẩm (mã nguồn, giao diện), giấy ủy quyền (nếu có), tài liệu chứng minh quyền, Giấy cam đoan (Trong một số trường hợp) và giấy tờ tùy thân của tác giả/chủ sở hữu.

Để đăng ký sở hữu trí tuệ đối với phần mềm, hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ và chính xác theo quy định tại Điều 50 Luật SHTT và Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Các tài liệu cần có bao gồm:

(1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;

(2) 02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;

(3) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này;

(4) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền:

  • Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
  • Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

(5) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;

(6) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

(7) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;

(8) Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.

Luật Thành Đô đã hỗ trợ hàng trăm doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm. Trong suốt quá trình tư vấn, chúng tôi nhận thấy sai lầm phổ biến là thiếu sót hoặc không chính xác các tài liệu chứng minh quyền sở hữu, đặc biệt là trong trường hợp phần mềm được phát triển bởi nhiều người hoặc trong khuôn khổ hợp đồng. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi luôn kiểm tra kỹ lưỡng từng chi tiết để đảm bảo hồ sơ của quý vị hoàn hảo nhất.

Đăng Ký Bản Quyền Phần Mềm Ở Đâu Và Trong Bao Lâu?

Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm được nộp tại Cục Bản quyền tác giả, thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời gian xử lý theo quy định là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Theo quy định tại Điều 50 Luật SHTT và Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Cục bản quyền các giả là cơ quan phụ trách tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Cục Bản quyền tác giả

  • Địa chỉ: Số 33 Ngõ 294, 2 P. Kim Mã, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

Thời gian xử lý: Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Luật Thành Đô luôn theo dõi sát sao tiến độ hồ sơ, chủ động liên hệ với cơ quan chức năng để giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có), đảm bảo quyền lợi và sự thuận tiện tối đa cho khách hàng. Mục tiêu của chúng tôi là giúp khách hàng nhận được Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả phần mềm trong thời gian nhanh nhất có thể.

Chi Phí Đăng Ký Bản Quyền Phần Mềm Gồm Những Khoản Nào?

Chi phí đăng ký bản quyền phần mềm bao gồm lệ phí nhà nước và phí dịch vụ (nếu sử dụng đơn vị tư vấn). Lệ phí nhà nước cho việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với Chương trình máy tính là 600.000 VNĐ, theo quy định của Thông tư 211/2016/TT-BTC.

Chi phí để đăng ký bản quyền phần mềm tại Việt Nam bao gồm hai phần chính:

  • Lệ phí nhà nước: Theo Thông tư số 211/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với Chương trình máy tính là 600.000 VNĐ. Đây là khoản phí bắt buộc nộp cho Cục Bản quyền tác giả.
  • Phí dịch vụ tư vấn (nếu có): Nếu bạn lựa chọn sử dụng dịch vụ của các công ty luật hoặc đại diện sở hữu trí tuệ như Luật Thành Đô, sẽ có thêm khoản phí dịch vụ. Khoản phí này phụ thuộc vào độ phức tạp của hồ sơ, thời gian xử lý yêu cầu và các dịch vụ đi kèm (như tư vấn pháp lý chuyên sâu, soạn thảo hồ sơ, đại diện nộp và theo dõi, xử lý phát sinh).

Luật Thành Đô chia sẻ: Để tối ưu chi phí và đảm bảo hiệu quả cho việc đăng ký bản quyền phần mềm, chúng tôi luôn khuyến nghị khách hàng đầu tư vào dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp. Điều này giúp tránh được các sai sót có thể dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại, kéo dài thời gian và phát sinh chi phí không đáng có. Một khoản đầu tư ban đầu hợp lý sẽ mang lại sự an tâm và hiệu quả lâu dài. Quý vị có thể tham khảo lệ phí đăng ký sở hữu trí tuệ chi tiết và các gói dịch vụ tại Luật Thành Đô.

Vi Phạm Bản Quyền Phần Mềm Bị Xử Lý Thế Nào Tại Việt Nam?

Vi phạm bản quyền phần mềm tại Việt Nam có thể dẫn đến các chế tài xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại dân sự, và thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ và tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Hành vi vi phạm bản quyền phần mềm không chỉ gây thiệt hại về kinh tế cho tác giả/chủ sở hữu mà còn ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh và sự phát triển của ngành công nghệ. Pháp luật Việt Nam có các quy định rõ ràng về việc xử lý các hành vi này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà sáng tạo.

Luật Thành Đô luôn khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân chủ động bảo vệ tài sản trí tuệ của mình và tuân thủ các quy định pháp luật. Việc hiểu rõ các hành vi vi phạm và chế tài xử lý giúp chúng ta phòng ngừa rủi ro, đồng thời có cơ sở để thực hiện các biện pháp pháp lý cần thiết khi quyền lợi bị xâm phạm.

Các Hành Vi Nào Được Coi Là Vi Phạm Bản Quyền Phần Mềm?

Các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm bao gồm sao chép, phân phối, sửa đổi, tái bản, truyền đạt đến công chún, cũng như bẻ khóa, làm vô hiệu hóa các biện pháp bảo vệ kỹ thuật.g hoặc cho thuê tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền

Theo Điều 28 Luật SHTT 2005 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022), các hành vi bị coi là xâm phạm bản quyền phần mềm bao gồm:

  • Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.

  • Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.

  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.

  • Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.

  • Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

  • Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.

Ví dụ điển hình là việc một công ty phần mềm sử dụng trái phép mã nguồn của đối thủ để tạo ra một sản phẩm tương tự, hoặc việc người dùng tải xuống và phân phối các phiên bản phần mềm lậu trên internet. Đây đều là những hành vi vi phạm trắng trợn quyền tác giả đối với phần mềm và có thể bị xử lý nghiêm khắc.

Các Vụ Tranh Chấp Bản Quyền Phần Mềm Thực Tế Đã Diễn Ra Như Thế Nào Tại Việt Nam?

Tại Việt Nam, các vụ tranh chấp bản quyền phần mềm thường xoay quanh các hành vi sao chép trái phép mã nguồn, sử dụng phần mềm không có giấy phép, hoặc tranh chấp về quyền sở hữu giữa tác giả và chủ đầu tư. Các vụ việc nyà nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đăng ký và có bằng chứng pháp lý rõ ràng.

Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp tranh chấp bản quyền phần mềm ở Việt Nam. Mặc dù các vụ án lớn và công khai như quốc tế chưa nhiều, nhưng các hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm hành chính đối với việc sử dụng phần mềm không có bản quyền tại các doanh nghiệp vẫn diễn ra thường xuyên.

Tranh chấp giữa tác giả và đơn vị đặt hàng: Một số trường hợp các lập trình viên sau khi hoàn thành sản phẩm cho công ty mà không có hợp đồng rõ ràng về chuyển giao quyền sở hữu đã nảy sinh tranh chấp khi công ty muốn thương mại hóa phần mềm. Đây là lý do Luật Thành Đô luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của các thỏa thuận pháp lý chặt chẽ ngay từ đầu dự án.

Sao chép mã nguồn và giao diện: Mặc dù khó để chứng minh tuyệt đối, nhưng đã có những trường hợp các nhà phát triển phát hiện ứng dụng của mình bị sao chép một phần lớn mã nguồn hoặc giao diện độc đáo. Việc đăng ký bản quyền chính là bằng chứng mạnh mẽ nhất để đối phó với những tình huống này.

Vì Sao Nên Lựa Chọn Dịch Vụ Tư Vấn Bản Quyền Phần Mềm Chuyên Nghiệp Từ Luật Thành Đô?

Lựa chọn dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp từ Luật Thành Đô là giải pháp tối ưu để đảm bảo quá trình đăng ký bản quyền phần mềm diễn ra nhanh chóng, chính xác, và hiệu quả. Chúng tôi không chỉ cung cấp dịch vụ thủ tục mà còn là đối tác pháp lý tin cậy, giúp quý vị an tâm tập trung vào phát triển kinh doanh.

Đối với các nhà sáng lập startup, chủ doanh nghiệp SME, hay các nhà sáng tạo độc lập, thời gian và sự tập trung là những yếu tố then chốt cho sự phát triển. Thay vì tự mình đối mặt với những quy định pháp lý phức tạp về bản quyền phần mềm, việc "thuê ngoài" sự phức tạp và rủi ro này cho một đối tác chuyên môn như Luật Thành Đô là một quyết định chiến lược.

Luật Thành Đô mang đến giá trị không chỉ là hoàn thành thủ tục giấy tờ, mà còn là "sự an tâm" và "lá chắn pháp lý" vững chắc cho tài sản vô hình của quý vị.

  • Chuyên môn sâu và Kinh nghiệm thực tiễn: Luật Thành Đô sở hữu đội ngũ luật sư và chuyên gia có chuyên môn sâu rộng về bảo hộ thương hiệu và nhãn hiệu là gì và nhượng quyền thương hiệu sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ và phần mềm. Chúng tôi am hiểu các quy định pháp luật mới nhất và có kinh nghiệm xử lý hàng trăm hồ sơ đăng ký bản quyền, giúp quý vị tránh các sai sót không đáng có.
  • Giải pháp trọn gói, tiết kiệm thời gian: Chúng tôi cung cấp dịch vụ trọn gói từ tư vấn ban đầu, tra cứu thông tin, soạn thảo hồ sơ, đại diện nộp đơn, theo dõi quá trình xử lý và nhận kết quả. Quý vị không cần lo lắng về các thủ tục hành chính phức tạp, tiết kiệm tối đa thời gian và công sức để tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi.
  • Giảm thiểu rủi ro pháp lý: Với sự tư vấn chuyên nghiệp, các vấn đề về quyền sở hữu, phạm vi bảo hộ, khả năng bị từ chối sẽ được đánh giá kỹ lưỡng ngay từ đầu. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro tranh chấp trong tương lai và đảm bảo quyền lợi tối đa cho quý vị.
  • Chi phí hợp lý, minh bạch: Luật Thành Đô cam kết cung cấp dịch vụ với mức phí cạnh tranh, minh bạch và phù hợp với giá trị mà quý vị nhận được. Chúng tôi tin rằng đây là một khoản đầu tư xứng đáng để bảo vệ tài sản vô giá của doanh nghiệp.

Chọn Luật Thành Đô, quý vị không chỉ chọn một nhà cung cấp dịch vụ mà là một đối tác pháp lý đáng tin cậy, sẵn sàng hỗ trợ quý vị xây dựng và bảo vệ nền tảng vững chắc cho sự phát triển bứt phá của mình.

Những Câu Hỏi Thường Gặp Về Bản Quyền Phần Mềm Có Thể Bạn Quan Tâm?

1. Bản quyền phần mềm có tự động phát sinh không hay phải đăng ký?

Quyền tác giả đối với phần mềm tự động phát sinh kể từ khi phần mềm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc vào việc đăng ký. Tuy nhiên, việc đăng ký giúp có bằng chứng pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp.

2. Phần mềm có sử dụng mã nguồn mở (Open Source Software) có được bảo hộ bản quyền không?

Có. Phần mềm có sử dụng mã nguồn mở vẫn được bảo hộ bản quyền. Khác biệt nằm ở giấy phép sử dụng: các giấy phép mã nguồn mở (như GPL, MIT) cho phép người dùng tự do sao chép, sửa đổi, phân phối với điều kiện nhất định, nhưng quyền tác giả gốc vẫn thuộc về tác giả/nhà phát triển ban đầu.

3. Khi thuê ngoài để phát triển phần mềm, ai là chủ sở hữu bản quyền?

Nếu không có thỏa thuận khác, tác giả (người trực tiếp sáng tạo) là chủ sở hữu quyền nhân thân, còn tổ chức/cá nhân giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng là chủ sở hữu quyền tài sản. Để tránh tranh chấp, cần có hợp đồng rõ ràng về việc chuyển giao toàn bộ quyền tài sản cho bên đặt hàng.

4. Nên làm gì khi phát hiện phần mềm của mình bị vi phạm bản quyền?

Khi phát hiện vi phạm, nên thu thập bằng chứng đầy đủ. Sau đó, có thể gửi thư cảnh báo đến bên vi phạm, hoặc nộp đơn yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý (Thanh tra Bộ VHTTDL, Tòa án, v.v.). Tư vấn với luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ như Luật Thành Đô là bước quan trọng để xác định chiến lược bảo vệ hiệu quả nhất.

Bản quyền phần mềm không chỉ là một khái niệm pháp lý mà còn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của bất kỳ doanh nghiệp công nghệ hay nhà sáng tạo cá nhân nào. Việc chủ động hiểu rõ, tuân thủ và bảo vệ quyền tác giả đối với phần mềm là chìa khóa để khai thác tối đa giá trị từ tài sản trí tuệ, đồng thời tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.

Luật Thành Đô cam kết mang đến giải pháp trọn gói, uy tín và hiệu quả. Chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng an tâm tập trung vào việc kiến tạo và phát triển, để tài sản trí tuệ luôn được bảo vệ một cách toàn diện nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN

Hotline: 0916563078 hoặc 0919089888

Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

Website: www.luatthanhdo.com.vn

Bình luận