LƯU Ý KHI THAM GIA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
- 28/07/2025
- Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
- 0 Nhận xét
Hiện nay có rất nhiều công ty lấy lý do đưa người lao động đi xuất khẩu lao động nhằm lừa tiền, do đó người lao động cần có những chú ý để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình tránh tình trạng "tiền mất tật mang". Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Thành Đô sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc những lưu ý khi tham gia xuất khẩu lao động.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 (Luật 69/2020) về doanh nghiệp hoạt động dịch vụ này như sau: "1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.".
Như vậy, việc đầu tiên và quan trọng nhất là người lao động phải xác minh kỹ xem doanh nghiệp thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có giấy phép hoạt động hay không? Giấy phép có vấn đề gì không (ví dụ giấy phép đã hết hạn, giấy phép của công ty khác …)
Thứ hai, về tiền ký quỹ của người lao động.
Về khoản tiền ký quỹ của người lao động được quy định tại Điều 25 Luật 69/2020 như sau:
“1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân hàng.
3. Người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.
4. Trường hợp có tranh chấp phát sinh về việc doanh nghiệp dịch vụ không trả tiền ký quỹ, người lao động có quyền kiến nghị đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, việc quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ.”
Như vậy, khoản tiền ký quỹ của người lao động sẽ phải được thỏa thuận trực tiếp với doanh nghiệp. Nộp trực tiếp tại ngân hàng (không phải nộp cho doanh nghiệp) nơi doanh nghiệp mở tài khoản hoặc trực tiếp với doanh nghiệp. Khi nộp cần phải có biên nhận.
Thứ ba, doanh nghiệp bắt buộc phải ký hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài (Điểm d khoản 2 Điều 26 Luật số 69/2020)
Doanh nghiệp dịch vụ phải tổ chức và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này; hướng dẫn người lao động, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Người lao động có quyền được đào tạo, ký hợp đồng, biết rõ về công việc mình sẽ được làm bên nước ngoài, mức lương, bảo lãnh và bồi thường. Cụ thể quyền của người lao động được ghi nhận tại khoản 1 Điều 6 như sau:
"1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện."
Thứ tư, yêu cầu doanh nghiệp cam kết về thời gian chờ xuất cảnh sau khi trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 26 Luật số 69/2020, doanh nghiệp dịch vụ phải "Cam kết bằng văn bản về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh thì phải bồi thường theo thỏa thuận và hoàn trả các chi phí mà người lao động đã chi trả trừ trường hợp bất khả kháng;"
Thứ năm, về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng
Người lao động phải về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;
Trên đây là một số nội dung lưu ý của Luật Thành Đô gửi tới người lao động đi làm việc ở nước ngoài nói chung và các bạn thực tập sinh Nhật Bản nói riêng, mong rằng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình lựa chọn đơn vị và thực hiện hành trình đi xuất khẩu lao động.
Mọi thắc mắc, bạn đọc xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH THÀNH ĐÔ VIỆT NAM
Địa chỉ: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: 0919089888 (Tư vấn miễn phí)
Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn
THÔNG TIN LIÊN HỆ Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN Hotline: 0919 089 888 Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn Website: www.luatthanhdo.com.vn |
Bình luận