Hướng dẫn thủ tục xoá án tích
- 06/03/2018
- Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
- 0 Nhận xét
Theo quy định của pháp luật hiện nay, xóa án tích được áp dụng đối với những người bị kết án hình sự sau khi đã thực hiện xong bản án trong một thời gian nhất định (trừ trường hợp người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt). Người được xóa án tích được coi như chưa bị kết án, nếu phạm tội tiếp theo sẽ không dùng để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Vì vậy, quy định về xóa án tích được xem là một trong những quy định hết sức nhân văn trong Bộ luật hình sự của nước ta, tạo cơ hội cho những người từng có hành vi sai phạm làm lại cuộc đời, gảm bớt mặc cảm, không bị cộng đồng phân biệt đối xử. Từ đó, giúp người phạm tội dễ dàng hòa nhập với cuộc sống, xã hội, hạn chế tối đa khả năng phạm tội mới nhất là đối với người phạm tội chưa thành niên. Hiện nay, khi Bộ luật hình sự cùng với Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được ban hành và có hiệu lực thi hành, quy định về xóa án tích cũng đã có nhiều điểm mới. Nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định pháp luật hiện hành về xóa án tíc, Luật Thành Đô trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bài viết: “Hướng dẫn thủ tục xóa án tích” để Quý bạn đọc tham khảo.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13;
2. Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14;
4. Công văn số 04/TANDTC-PC về việc áp dụng Bộ luật hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 của Quốc hội;
5. Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÓA ÁN TÍCH
Theo quy định tại Điều 70, điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự năm 2015, có 3 trường hợp được xóa án tích như sau:
1. Đương nhiên được xóa án tích
Người phạm tội đương nhiên được xóa án tích nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
- Không phạm các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này;
- Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án;
- Nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành án, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Phạm các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này;
- Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
- Tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và thời hạn không thực hiện hành vi phạm tội mới để ban hành quyết định xóa án tích.
3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn sau:
- Đối với người bị kết án không phạm các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
- Đối với người bị kết án phạm các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật hình sự 2015, cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:
- Thời hạn để đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của tòa án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quy định về thời hạn xóa án tích đối với các trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Xem thêm: Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp
III. THỦ TỤC XÓA ÁN TÍCH
Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thủ tục xóa án tích được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích
- Người thuộc diện được đương nhiên xóa án tích nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thẩm quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
2. Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
- Người bị kết án phải có đơn yêu cầu xóa án tích gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
- Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Lưu ý: Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật hình sự hiện hành liên quan đến thủ tục xóa án tích. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục này, vui lòng liên hệ với Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết.
Trân trọng./.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Giám đốc – Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN
ĐT: 0982.976.486 – 091.908.9888
CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ
Trụ sở: Khu B3, L03 Shop House 24h, Đường Tố Hữu, Hà Nội
Điện thoại: 024 6680 6683/024 3789 8686 Fax: 024 6680 6683
Email: luatthanhdo@gmail.com/admin@luatthanhdo.com
Website: http://luatthanhdo.com.vn
THÔNG TIN LIÊN HỆ Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN Hotline: 0919 089 888 Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn Website: www.luatthanhdo.com.vn |
Bình luận