Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội 2025
- 27/05/2025
- Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
- 0 Nhận xét
Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội là văn bản pháp lý thiết yếu, đánh dấu sự tuân thủ quy định của các tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực cung cấp nền tảng tương tác trực tuyến tại Việt Nam, đồng thời khẳng định tính hợp pháp cho hoạt động này. Việc nắm rõ quy trình, điều kiện và hồ sơ để có được văn bản xác nhận này là bước đệm quan trọng giúp doanh nghiệp vận hành ổn định và phát triển bền vững.
Luật Thành Đô với kinh nghiệm và chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp và thông tin điện tử, sẵn sàng đồng hành cùng quý vị trên hành trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý, bao gồm cả việc xin cấp chứng nhận thông báo hoạt động mạng xã hội. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp toàn diện, nhanh chóng, giúp quý vị tập trung vào việc phát triển dịch vụ cốt lõi. Hiểu rõ quy định pháp luật, điều kiện đăng ký, quy trình thực hiện.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn) hoặc Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp).
Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật Thành Đô sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến điều kiện, thủ tục xin cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội Là Gì?
Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội là một văn bản hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Bộ VHTTDL), cấp đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp Đây không phải là giấy phép kinh doanh theo nghĩa truyền thống mà là một sự xác nhận rằng đơn vị đã thông báo và đáp ứng các điều kiện cơ bản để hoạt động, đồng thời cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam trong quá trình vận hành.
Văn bản này có vai trò quan trọng, là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, giám sát hoạt động của các mạng xã hội, đồng thời cũng là một minh chứng cho việc doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm, tuân thủ quy định, góp phần xây dựng một môi trường mạng lành mạnh và an toàn.
Tại Sao Cần Có Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội?
Việc sở hữu Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Đảm Bảo Tính Hợp Pháp Cho Hoạt Động: Đây là yêu cầu bắt buộc theo Nghị định số 147/2024/NĐ-CP. Việc có giấy xác nhận giúp doanh nghiệp hoạt động một cách chính danh, tránh được các rủi ro pháp lý, xử phạt vi phạm hành chính không đáng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ khi chưa thông báo hoặc không đủ điều kiện.
- Nâng Cao Uy Tín Với Người Dùng Và Đối Tác: Một mạng xã hội đã được cơ quan nhà nước xác nhận thông báo sẽ tạo dựng được niềm tin lớn hơn đối với người sử dụng dịch vụ và các đối tác kinh doanh. Điều này thể hiện sự chuyên nghiệp, minh bạch và cam kết tuân thủ pháp luật của nhà cung cấp.
- Tạo Lợi Thế Cạnh Tranh: Trong bối cảnh thị trường mạng xã hội ngày càng phát triển, việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý, bao gồm cả việc có giấy xác nhận, sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tích cực, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đơn vị chưa hoàn thiện thủ tục.
- Góp Phần Xây Dựng Môi Trường Mạng Lành Mạnh: Khi thực hiện thông báo và được xác nhận, doanh nghiệp đã cam kết tuân thủ các quy định về quản lý nội dung, bảo vệ người dùng, đặc biệt là trẻ em, góp phần vào nỗ lực chung của nhà nước trong việc xây dựng một không gian mạng an toàn, văn minh.
- Cơ Sở Để Giải Quyết Tranh Chấp (Nếu Có): Giấy xác nhận là một trong những tài liệu pháp lý quan trọng, có thể được sử dụng làm cơ sở khi có các vấn đề pháp lý phát sinh hoặc cần làm việc với các cơ quan chức năng.
- Minh Chứng Cho Việc Tuân Thủ Các Điều Kiện Vận Hành: Để được cấp giấy xác nhận, doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện về kỹ thuật, nhân sự, biện pháp quản lý nội dung. Do đó, giấy xác nhận cũng gián tiếp khẳng định năng lực vận hành của đơn vị.
Việc chủ động hoàn tất thủ tục thông báo và nhận Giấy xác nhận không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển, tạo dựng niềm tin với người dùng và đối tác. Điều này giúp tránh những rủi ro pháp lý không đáng có, đảm bảo sự vận hành liên tục và ổn định của nền tảng.
Đối Tượng Nào Cần Thực Hiện Thông Báo Để Được Cấp Giấy Xác Nhận?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP, Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
“Điều 24. Nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.”
Do đó, để được cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội, các đối tượng phải đáp ứng quy định về điều kiện đối với chủ thể cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước:theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP như sau:
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
- Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
Như vậy, bất kỳ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào tại Việt Nam có ý định thiết lập và vận hành một nền tảng trực tuyến cho phép người dùng tạo tài khoản, chia sẻ thông tin, tương tác với nhau đều thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục này.
Căn Cứ Pháp Lý Điều Chỉnh Hoạt Động Thông Báo Mạng Xã Hội
Hoạt động thông báo và cấp giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Số Ký Hiệu | Trích Yếu | Ngày Ban Hành | Cơ Quan Ban Hành |
147/2024/NĐ-CP | Nghị định số 147/2024/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng | 09-11-2024 | Chính phủ |
Luật An ninh mạng | Luật số 24/2018/QH14 về An ninh mạng | 12-06-2018 | Quốc hội |
Luật Đầu tư | Luật số 61/2020/QH14 về Đầu tư | 17-06-2020 | Quốc hội |
Luật Doanh nghiệp | Luật số 59/2020/QH14 về Doanh nghiệp | 17-06-2020 | Quốc hội |
Trong đó, Nghị định số 147/2024/NĐ-CP là văn bản pháp lý cốt lõi, quy định chi tiết về điều kiện, hồ sơ,
trình tự thủ tục thông báo và cấp giấy xác nhận, cũng như các trách nhiệm liên quan đến việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Các tổ chức, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng Nghị định này để đảm bảo tuân thủ đầy đủ và chính xác.Điều Kiện Chi Tiết Để Được Cấp Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
Để được Bộ VHTTDL (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu và điều kiện nghiêm ngặt sau đây, được quy định tại Nghị định số 147/2024/NĐ-CP:
Điều Kiện Về Tư Cách Pháp Lý Và Ngành Nghề Hoạt Động Của Đơn Vị Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
- Thành Lập Hợp Pháp: Phải là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Hoặc Ngành Nghề Phù Hợp:
- Phải có chức năng, nhiệm vụ (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) phù hợp với dịch vụ mạng xã hội dự kiến cung cấp.
- Thông tin về ngành nghề đăng ký kinh doanh phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều này đảm bảo rằng đơn vị có đủ cơ sở pháp lý và định hướng hoạt động rõ ràng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
Yêu Cầu Về Tên Miền Sử Dụng Cho Dịch Vụ Mạng Xã Hội Được Thông Báo
Việc đăng ký và sử dụng tên miền cho mạng xã hội phải tuân thủ Điều 26 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Không Gây Nhầm Lẫn Với Cơ Quan Báo Chí
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, tên miền và tên trang mạng xã hội không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
- Không được sử dụng các từ ngữ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương đương) có thể gây nhầm lẫn là cơ quan báo chí hoặc hoạt động báo chí như: Báo, đài, tạp chí, tin, tin tức, phát thanh, truyền hình, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã.
- Ưu Tiên Tên Miền Quốc Gia ".vn" Và Lưu Trữ Dữ Liệu Tại Việt Nam
- Mạng xã hội phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" làm tên miền chính.
- Dữ liệu người sử dụng dịch vụ phải được lưu trữ tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
- Quy Định Về Tên Miền ".vn"
- Tên miền ".vn" phải do chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép đăng ký sử dụng.
- Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp giấy xác nhận.
- Phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
- Đối Với Tên Miền Quốc Tế: Phải có văn bản xác nhận quyền sử dụng tên miền quốc tế hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép.
Các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và chủ quyền quốc gia trong quản lý không gian mạng.
Các Điều Kiện Về Tổ Chức Nhân Sự Và Hạ Tầng Kỹ Thuật Của Mạng Xã Hội
Điều 27 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về các điều kiện này:
Điều Kiện Về Tổ Chức Và Nhân Sự Phục Vụ Hoạt Động Mạng Xã Hội
- Bộ Phận Chuyên Trách: Phải có bộ phận quản lý nội dung, thông tin và bộ phận quản lý kỹ thuật riêng biệt.
- Nhân Sự Chịu Trách Nhiệm Quản Lý Nội Dung, thông tin: Người đảm nhận vị trí này phải có quốc tịch Việt Nam.
- Trụ Sở Rõ Ràng: Phải có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng, đảm bảo có thể liên hệ được.
Điều Kiện Về Hệ Thống Thiết Bị Kỹ Thuật Đảm Bảo Vận Hành Mạng Xã Hội
Hệ thống kỹ thuật phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
- Lưu Trữ Dữ Liệu Người Dùng:
- Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng dịch vụ và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải.
- Thực hiện xóa thông tin của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam sau khi hết hạn thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Tiếp Nhận Và Xử Lý Cảnh Báo: Có khả năng tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng dịch vụ.
- An Toàn Thông Tin:
- Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng.
- Tuân theo những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật.
- Phương Án Dự Phòng: Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Hệ Thống Máy Chủ Tại Việt Nam: Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.
Yêu Cầu Kỹ Thuật Bổ Sung Đối Với Hệ Thống Mạng Xã Hội
Ngoài các điều kiện kỹ thuật chung, hệ thống kỹ thuật của mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng thêm:
- Lưu Trữ Thông Tin Đăng Ký Tài Khoản:
- Lưu trữ thông tin của người sử dụng dịch vụ từ Việt Nam khi đăng ký tài khoản, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại di động tại Việt Nam (hoặc số định danh cá nhân).
- Đối với người dùng là trẻ em (dưới 16 tuổi): Cha, mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật dân sự của trẻ em đăng ký tài khoản bằng thông tin của mình và có trách nhiệm giám sát, quản lý nội dung trẻ em truy cập, đăng tải và chia sẻ.
- Xác Thực Tài Khoản Người Dùng:
- Thực hiện xác thực tài khoản người dùng bằng số điện thoại di động tại Việt Nam.
- Trường hợp người dùng xác nhận không có số điện thoại di động tại Việt Nam, thực hiện xác thực bằng số định danh cá nhân.
- Đối với tính năng livestream mục đích thương mại: Bắt buộc xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân.
- Đảm bảo chỉ tài khoản đã xác thực mới được đăng tải thông tin (viết bài, bình luận, livestream) và chia sẻ.
- Ngăn Chặn, Loại Bỏ Thông Tin Vi Phạm:
- Có khả năng ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm Điều 8 Luật An ninh mạng, vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ khi có yêu cầu từ Bộ VHTTDL, Bộ Công an, hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Cảnh Báo Và Lọc Thông Tin Vi Phạm: Thiết lập cơ chế cảnh báo và sử dụng công cụ lọc thông tin khi người dùng đăng nội dung vi phạm Điều 8 Luật An ninh mạng.
Yêu Cầu Về Biện Pháp Quản Lý Nội Dung Thông Tin Trên Mạng Xã Hội
Điều 28 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP quy định các biện pháp quản lý nội dung:
- Thỏa Thuận Cung Cấp Và Sử Dụng Dịch Vụ:
- Phải có Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội, đảm bảo đầy đủ các nội dung theo điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP.
- Đăng tải Thỏa thuận này trên trang chủ mạng xã hội.
- Đảm bảo người dùng phải đồng ý với Thỏa thuận (bằng phương thức điện tử) mới có thể sử dụng dịch vụ.
- Nhân Sự Trực 24/7: Có nhân sự trực 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần để xử lý các vấn đề:
- Tiếp nhận, xử lý và phản hồi yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Giải quyết và phản hồi khiếu nại từ người dùng Việt Nam.
- Giải Pháp Kiểm Duyệt Nội Dung: Có giải pháp kiểm duyệt nội dung đăng tải trên mạng xã hội.
- Bảo Vệ Thông Tin Người Dùng: Có biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ.
- Quyền Quyết Định Của Người Dùng Về Thông Tin Cá Nhân: Bảo đảm quyền của người dùng trong việc cho phép thu thập thông tin của mình hoặc cung cấp cho bên thứ ba.
- Không Biên Tập Nội Dung Như Báo Chí:
- Không sắp xếp nội dung đăng tải của người dùng theo các chuyên mục cố định.
- Không đăng tải hoặc cho người dùng (kể cả nhân sự của đơn vị) sản xuất nội dung dưới hình thức phóng sự, điều tra, phỏng vấn báo chí và đăng tải lên mạng xã hội.
- Cơ quan báo chí đăng tải nội dung trên mạng xã hội thực hiện theo quy định riêng tại điểm g khoản 6 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP
- Bảo Vệ Trẻ Em:
- Phân loại và hiển thị cảnh báo các nội dung không phù hợp với trẻ em.
- Triển khai giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
Việc đáp ứng đầy đủ và nghiêm túc các điều kiện trên là nền tảng vững chắc để doanh nghiệp được cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và vận hành nền tảng một cách hợp pháp, an toàn và có trách nhiệm. Đây là những yêu cầu phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư cả về nhân lực, vật lực và quy trình quản lý.
Luật Thành Đô với đội ngũ luật sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật về thông tin điện tử, sẵn sàng tư vấn chi tiết và hỗ trợ quý doanh nghiệp, tổ chức rà soát, hoàn thiện các điều kiện cần thiết, đảm bảo quá trình thông báo diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chuyên sâu.
Hồ Sơ Cần Chuẩn Bị Để Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
Để thực hiện thủ tục thông báo, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định. Dưới đây là các thành phần hồ sơ chi tiết:
STT | Tên Giấy Tờ | Mẫu Đơn, Tờ Khai | Số Lượng |
1 | Thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội | Mẫu số 20 ban hành kèm theo Nghị định số 147/2024/NĐ-CP | 01 Bản chính |
2 |
Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau:
|
01 Bản sao |
Lưu ý quan trọng về hồ sơ:
- Mẫu số 20: Đây là văn bản chính của bộ hồ sơ, cần điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo yêu cầu của mẫu. Doanh nghiệp có thể tải mẫu này trực tiếp từ Phụ lục của Nghị định số 147/2024/NĐ-CP.
- Bản sao hợp lệ: Cần đảm bảo tính pháp lý của các bản sao giấy tờ. Doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức sao y phù hợp và thuận tiện nhất.
- Thông tin nhất quán: Các thông tin trong Thông báo (Mẫu số 20) phải thống nhất với thông tin trên các giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định thành lập...).
Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và chính xác ngay từ đầu sẽ giúp quá trình xử lý của cơ quan nhà nước diễn ra nhanh chóng, tránh việc phải bổ sung, sửa đổi nhiều lần, tiết kiệm thời gian và công sức cho doanh nghiệp.
Quy Trình Chi Tiết Thực Hiện Thông Báo Để Được Cấp Giấy Xác Nhận
Quy trình thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và cấp giấy xác nhận được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn Bị Và Nộp Hồ Sơ Thông Báo
- Trước khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội, Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu ở mục trên.
- Gửi hồ sơ thông báo (theo Mẫu số 20 và các giấy tờ kèm theo) đến Bộ VHTTDL, đơn vị tiếp nhận trực tiếp là Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
- Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện qua các cách thức: Trực tiếp, Trực tuyến (nếu hệ thống cổng dịch vụ công cho phép), hoặc qua Dịch vụ bưu chính.
Bước 2: Tiếp Nhận Và Xử Lý Hồ Sơ Tại Cục Phát Thanh, Truyền Hình Và Thông Tin Điện Tử
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo hợp lệ, Bộ VHTTDL (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ xem xét hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử sẽ cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 147/2024/NĐ-CP.
- Đồng thời, Cục sẽ gửi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp xác nhận một đoạn mã (thể hiện biểu tượng mạng xã hội đã thông báo) qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.
- Trường hợp từ chối: Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng điều kiện, Bộ VHTTDL (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3: Nhận Kết Quả
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đoạn mã xác nhận qua hình thức đã đăng ký hoặc theo hướng dẫn của Cục.
Bước 4: Gắn Đoạn Mã Xác Nhận Lên Mạng Xã Hội
Sau khi nhận được đoạn mã, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Thực hiện gắn đoạn mã đã được cấp vào nội dung mô tả dịch vụ trên kho ứng dụng (ví dụ: Google Play Store, Apple App Store nếu mạng xã hội có ứng dụng di động).
- Gắn đoạn mã này trên giao diện chính của mạng xã hội.
- Đoạn mã này sẽ được liên kết đến mục số liệu cấp phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ VHTTDL (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), giúp người dùng và cơ quan quản lý dễ dàng tra cứu thông tin xác thực.
Đây là một quy trình rõ ràng, tuy nhiên, để đảm bảo mọi bước diễn ra suôn sẻ, việc hiểu rõ từng yêu cầu và chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết.
Cách Thức Thực Hiện Và Thời Hạn Giải Quyết Thủ Tục Xin Cấp Giấy Xác Nhận Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
Hình Thức Nộp | Thời Hạn Giải Quyết | Phí, Lệ Phí | Mô Tả |
Trực tiếp | 05 Ngày làm việc | Không có | 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. |
Trực tuyến | 05 Ngày làm việc | Không có | 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. |
Dịch vụ bưu chính | 05 Ngày làm việc | Không có | 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. |
- Thời hạn giải quyết: Được tính là 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ cần bổ sung, thời gian sẽ được tính lại sau khi doanh nghiệp nộp đủ giấy tờ theo yêu cầu.
- Phí, lệ phí: Hiện tại, chưa có quy định
Cơ Quan Có Thẩm Quyền Thực Hiện Và Tiếp Nhận Hồ Sơ
- Cơ quan xử lý hồ sơ: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cuối cùng: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch .
- Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, địa chỉ: Số 115 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Kết Quả Thực Hiện Thủ Tục
Khi hoàn tất thành công thủ tục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sẽ nhận được:
- Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội (theo Mẫu số 21 Phụ lục Nghị định 147/2024/NĐ-CP).
- Một đoạn mã (code) thể hiện biểu tượng mạng xã hội đã thông báo, để gắn lên nền tảng.
Giấy xác nhận này là bằng chứng pháp lý cho thấy mạng xã hội đã được thông báo và được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước.
Trách Nhiệm Và Nghĩa Vụ Sau Khi Được Cấp Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
Việc được cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội không phải là điểm kết thúc mà là sự khởi đầu của quá trình vận hành có trách nhiệm. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các nghĩa vụ sau:
- Duy Trì Các Điều Kiện Đã Thông Báo: Liên tục đáp ứng các điều kiện về tư cách pháp lý, tên miền, nhân sự, kỹ thuật, và biện pháp quản lý nội dung đã được kê khai và xác nhận. Bất kỳ thay đổi nào liên quan đến các điều kiện này cần được thông báo lại hoặc cập nhật theo quy định.
- Tuân Thủ Thỏa Thuận Cung Cấp Dịch Vụ: Thực hiện đúng các cam kết trong Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội đã công bố với người dùng.
- Quản Lý Nội Dung Chặt Chẽ:
- Chủ động rà soát, phát hiện, ngăn chặn và gỡ bỏ kịp thời các nội dung vi phạm pháp luật (theo Điều 8 Luật An ninh mạng, vi phạm sở hữu trí tuệ, thông tin sai sự thật, xúc phạm, bôi nhọ...).
- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý thông tin vi phạm.
- Bảo Vệ Thông Tin Cá Nhân Người Dùng: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quản lý cần thiết để bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng, chỉ thu thập và sử dụng thông tin khi có sự đồng ý và tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Xác Thực Người Dùng: Đảm bảo việc xác thực tài khoản người dùng theo quy định, đặc biệt là đối với các hoạt động có rủi ro cao như livestream thương mại.
- Hợp Tác Với Cơ Quan Nhà Nước:
- Cung cấp thông tin, dữ liệu khi có yêu cầu hợp pháp từ cơ quan quản lý nhà nước phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của mạng xã hội theo yêu cầu.
- Bảo Vệ Trẻ Em Trên Không Gian Mạng: Triển khai các giải pháp kỹ thuật và chính sách để bảo vệ trẻ em khỏi các nội dung độc hại, không phù hợp và các rủi ro khác trên mạng xã hội.
- Gắn Và Duy Trì Đoạn Mã Xác Nhận: Đảm bảo đoạn mã xác nhận được gắn đúng vị trí và luôn hoạt động, liên kết đúng đến Cổng thông tin của Bộ VHTTDL.
- Thông Báo Thay Đổi (Nếu Có): Kịp thời thông báo cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử khi có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, thay đổi tên miền, địa chỉ trụ sở, hoặc các thông tin quan trọng khác đã đăng ký.
- Chịu Trách Nhiệm Pháp Lý: Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung thông tin được đăng tải, lưu trữ, truyền tải trên mạng xã hội do mình quản lý và về các hoạt động cung cấp dịch vụ của mình.
Việc thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các chế tài pháp lý mà còn góp phần xây dựng uy tín, sự tin cậy của người dùng và cộng đồng, hướng tới sự phát triển bền vững của mạng xã hội.
Câu Hỏi Thường Gặp Về Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
Câu 1. Thời hạn của Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội là bao lâu?
- Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về thời hạn của Giấy xác nhận. Tuy nhiên, giấy xác nhận sẽ còn hiệu lực miễn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp duy trì đầy đủ các điều kiện đã thông báo và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình hoạt động.
- Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội không còn hiệu lực khi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản hoặc mạng xã hội đã được chuyển nhượng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác hoặc một trong các trường hợp bị thu hồi Giấy phép/Giấy xác nhận tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 147/2024/NĐ-CP.
Câu 2. Thủ tục thông báo này có mất phí nhà nước không?
Hiện tại chưa có quy định về việc thu phí, lệ phí nhà nước cho việc cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
Câu 3. Mẫu đơn, tờ khai Thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội (Mẫu số 20) có thể lấy ở đâu?
Mẫu số 20 Mẫu Thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội được ban hành kèm theo Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09/11/2024 của Chính phủ.
Câu 4. Điều gì sẽ xảy ra nếu cung cấp dịch vụ mạng xã hội mà không thực hiện thông báo hoặc không được cấp Giấy xác nhận?
Việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội mà không thông báo hoặc không đủ điều kiện để được xác nhận là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ và tính chất vi phạm, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với các biện pháp xử lý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu dừng hoạt động, thậm chí là các biện pháp nghiêm khắc hơn theo quy định của pháp luật. Việc chủ động tuân thủ giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và tránh các rủi ro này.
Câu 5. Sau khi được cấp Giấy xác nhận, nếu có thay đổi thông tin đã thông báo (ví dụ: người đại diện, địa chỉ) thì phải làm gì?
Khi có bất kỳ thay đổi nào so với nội dung đã thông báo và được xác nhận (ví dụ: thay đổi người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, thay đổi tên miền chính, địa chỉ trụ sở, các điều kiện kỹ thuật quan trọng...), cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo quy định để đảm bảo thông tin luôn được cập nhật và chính xác.
Dịch Vụ Tư Vấn Pháp Lý Xin Cấp Giấy Xác Nhận Thông Báo Cung Cấp Dịch Vụ Mạng Xã Hội
Thủ tục xin Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật, cũng như sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và đáp ứng các điều kiện phức tạp. Việc tự mình thực hiện có thể tốn nhiều thời gian, công sức và tiềm ẩn rủi ro do thiếu sót thông tin hoặc không đáp ứng đúng yêu cầu.
Luật Thành Đô với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý hàng đầu, có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, tự hào mang đến dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thực hiện thủ tục xin cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và nhanh chóng:
- Tư vấn toàn diện: Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến điều kiện, hồ sơ, quy trình và các nghĩa vụ pháp lý.
- Đánh giá tính khả thi: Rà soát, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện của doanh nghiệp, đưa ra giải pháp khắc phục nếu cần.
- Soạn thảo hồ sơ chuyên nghiệp: Chuẩn bị đầy đủ, chính xác các tài liệu theo quy định, đảm bảo tính pháp lý cao nhất.
- Đại diện thực hiện thủ tục: Thay mặt quý khách hàng nộp hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý và nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hỗ trợ sau khi cấp phép: Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình hoạt động mạng xã hội, đảm bảo doanh nghiệp luôn tuân thủ pháp luật.
Lựa chọn dịch vụ của Luật Thành Đô, quý doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được thời gian, chi phí mà còn an tâm tập trung vào việc phát triển kinh doanh cốt lõi. Chúng tôi cam kết mang lại sự hài lòng tối đa bằng sự tận tâm và chuyên nghiệp.
Nếu quý vị đang có kế hoạch thiết lập mạng xã hội hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Thành Đô ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời! Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn thành lập công ty, đăng ký sở hữu trí tuệ, tư vấn hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Chúng tôi tin rằng, với sự đồng hành của Luật Thành Đô, con đường phát triển mạng xã hội của quý vị sẽ trở nên thuận lợi và vững chắc hơn.
THÔNG TIN LIÊN HỆ Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN Hotline: 0919 089 888 Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn Website: www.luatthanhdo.com.vn |
Bình luận