Quy trình tuyển chọn và quản lý người lao động trong xuất khẩu lao động

Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hay còn gọi là Giấy phép xuất khẩu lao động, doanh nghiệp dịch vụ được phép thực hiện các hoạt động để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như: ký kết hợp đồng cung ứng lao động với cơ sở tiếp nhận lao động, tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài… Trong đó, việc tuyển dụng lao động để đưa ra nước ngoài làm việc được coi là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng và các thủ tục hành chính liên quan khá phức tạp.

Vì vậy, với mục đích để các Quý doanh nghiệp nắm rõ hơn về các thủ tục liên quan đến người lao động, Luật Thành Đô xin gửi tới các Quý doanh nghiệp bài viết “Quy trình tuyển chọn và quản lý lao động của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động” để Quý doanh nghiệp có thể tham khảo.

Có thể bạn quan tâm:

Tư vấn thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu lao động;

Điều kiện xin cấp giấy phép xuất khẩu lao động;

Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất khẩu lao động;

Những điều cần biết khi xin cấp giấy phép xuất khẩu lao động;

Đề án hoát động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Đơn xin cấp giấy phép xuất khẩu lao động;

Tư vấn thủ tục cấp đổi giấy phép xuất khẩu lao động;

Những điều cần biết sau khi được cấp giấy phép xuất khẩu lao động

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 59/2020/QH14;

2. Nghị định số 112/2021/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

3. Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; 

4. Thông tư số 02/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH. 

Thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu lao động

II. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

- Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo chế độ hợp đồng;

- Chi nhánh của doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

III. THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN

Doanh nghiệp dịch vụ được phép thực hiện hoạt động tuyển dụng và quản lý lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài sau khi được cấp Giấy phép xuất khẩu lao động.

IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Bước 1: Tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Sau khi có Giấy phép xuất khẩu lao động và Hợp đồng cung ứng lao động với cơ sở tiếp nhận lao động ở nước ngoài đã được chấp thuận, doanh nghiệp dịch vụ và chi nhánh của doanh nghiệp dịch vụ phải thực hiện các công việc để tuyển dụng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài như sau:

- Niêm yết công khai thông tin tại trụ sở chính về việc tuyển chọn người lao động: số lượng người lao động cần tuyển, giới tính, độ tuổi, công việc mà người lao động sẽ đảm nhận, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí người lao động phải đóng góp để đi làm việc ở nước ngoài, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

- Xuất trình Giấy phép xuất khẩu lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp và thông báo với Sở Nội vụ, chính quyền cấp xã nơi doanh nghiệp dịch vụ tuyển chọn lao động về kế hoạch và các điều kiện tuyển chọn lao động. Thông báo phải bao gồm đầy đủ các nội dung như trong bảng niêm yết công khai tại trụ sở chính.

- Cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài.

Bước 2: Ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Sau khi được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với Hợp đồng cung ứng lao động và đã tuyển dụng được người lao động đưa đi nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và người lao động phải ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thoả thuận về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động mà doanh nghiệp dịch vụ đã ký kết với cơ sở tiếp nhận lao động ở nước ngoài.

Bước 3: Thu tiền dịch vụ của người lao động

- Theo quy định của pháp luật, tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc của nước ngoài. 

- Thời điểm thu tiền dịch vụ: chỉ được thu sau khi hợp đồng cung ứng lao động đã được Bộ Nội vụ chấp thuận và hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết. 

- Mức thu tiền dịch vụ: 

Không quá 01 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc; đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển không quá 1,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc. Trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 36 tháng trở lên thì tiền dịch vụ không được quá 03 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng;

+ Trường hợp có thỏa thuận về việc thu tiền dịch vụ cho thời gian gia hạn hợp đồng lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì mức tiền dịch vụ tối đa cho mỗi 12 tháng gia hạn làm việc không quá 0,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng;

+ Một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể sẽ có mức trần tiền dịch vụ thấp hơn trường hợp trên, được quy định tại Phụ lục X Thông tư 02/2024/TT-BLĐTBXH. 

Bước 4: Đào tạo giáo dục định hướng và đưa người lao động sang nước ngoài làm việc theo Hợp đồng

Sau khi hoàn thiện các thủ tục về mặt pháp lý trên, doanh nghiệp dịch vụ đào tạo, giáo dục định hướng, hoàn thiện hồ sơ xuất cảnh và tiến hành đưa người lao động sang làm việc tại các cơ sở tiếp nhận người lao động ở nước ngoài để thực hiện các công việc theo Hợp đồng đã ký kết.

Bước 5: Quản lý lao động trong quá trình người lao động làm việc ở nước ngoài

Trong quá trình người lao động làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ vẫn phải có trách nhiệm theo dõi, giám sát và quản lý người lao động với các công việc, cụ thể sau:

- Báo cáo danh sách người lao động làm việc ở nước ngoài với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài 

- Cử cán bộ quản lý tại các nước, khu vực doanh nghiệp đưa nhiều người lao động sang làm việc hoặc tại những thị trường lao động đặc thù theo quy định của Cục Quản lý lao động ngoài nước;

- Theo dõi, giám sát việc thực hiện Hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, giải quyết kịp thời các phát sinh vượt quá khả năng tự giải quyết của người lao động hoặc khi người lao động yêu cầu trợ giúp.

Bước 6: Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Khi Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chấm dứt vì bất cứ lý do nào mà hai bên đã thoả thuận hoặc luật quy định, doanh nghiệp dịch vụ và người lao động phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đồng.

Thời hạn thanh lý Hợp đồng: thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động 

Trong trường hợp sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ đó có quyền đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 

Trên đây là toàn bộ quy trình tuyển chọn và quản lý lao động của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Nếu Quý doanh nghiệp còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến thủ tục này, xin vui lòng liên hệ với công ty Luật Thành Đô để được hỗ trợ, tư vấn các vấn đề pháp lý.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN

Hotline: 0916563078 hoặc 0919089888

Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

Website: www.luatthanhdo.com.vn

Bình luận