Thủ tục bảo đảm dự án của nhà đầu tư

Khi thực hiện các dự án đầu tư, để đảm bảo việc thực hiện dự án thì pháp luật quy định nhà đầu tư cần phải thực hiện bảo đảm dự án đầu tư. Vậy khi nào thì nhà đầu tư phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư? Hồ sơ, thủ tục thực hiện như thế nào? Trong bài viết sau đây, Luật Thành Đô sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi này.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật Đầu tư 2020;

- Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

- Văn bản pháp luật khác có liên quan.

II. KHI NÀO PHẢI BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư khi có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

(1) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

(2) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

(3) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

(4) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Như vậy, trừ 4 trường hợp trên, mọi trường hợp thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nhà đầu tư phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bằng cách ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ.

III. THỜI ĐIỂM, THỜI HẠN THỰC HIỆN BẢO ĐẢM DỰ ÁN

Thời điểm và thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);

Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

- Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

- Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%.

- Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

IV. THỦ TỤC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bước 1: Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Nhà đầu tư thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư về việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

(1) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

(2) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ);

(3) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

(4) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

(5) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

(6) Biện pháp xử lý trong trường hợp dự án chậm tiến độ hoặc bị chấm dứt hoạt động;

(7) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên;

(8) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.

Bước 2: Thực hiện thỏa thuận đảm bảo đầu tư

Nhà đầu tư nộp tiền vào tài khoản tiền nhận ký quỹ của Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo thỏa thuận đã ký kết.

Bước 3: Thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư

Trong trường hợp ký quỹ, sau khi nộp tiền ký quỹ vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư tại tổ chức tín dụng (Có giấy xác nhận của tổ chức tín dụng), nhà đầu tư thông báo với cơ quan đăng ký đầu tư.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô về vấn đề Thủ tục bảo đảm dự án của nhà đầu tư, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 0919 089 888 để được hỗ trợ giải đáp.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN

Hotline: 0919 089 888

Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

Website: www.luatthanhdo.com.vn

Bình luận