Thủ tục xin cấp giấy công bố mỹ phẩm
- 11/08/2021
- Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
- 0 Nhận xét
Hiện nay với sự tăng lên mạnh mẽ về nhu cầu làm đẹp, mỹ phẩm. Trên thị trường ngày càng nhiều doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm. Tuy nhiều, có nhiều doanh nghiệp lại chưa rõ các điều kiện thủ tục pháp lý về kinh doanh mỹ phẩm. Bởi vậy, công ty Luật Thành Đô gửi tới Quý bạn đọc bài viết: “Thủ tục xin cấp giấy công bố mỹ phẩm”.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị định 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về nhãn hàng hoá;
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ y tế.
- Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ MỸ PHẨM
2.1. Khái niệm về mỹ phẩm
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt”.
2.2. Công bố mỹ phẩm
Công bố mỹ phẩm là thủ tục pháp lý bắt buộc đối với các sản phẩm mỹ phẩm, theo đó, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện nộp các giấy tờ, hồ sơ pháp lý của sản phẩm mỹ phẩm theo quy định hiện hành đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cơ quan cấp số tiếp nhận công bố mỹ phẩm, thể hiện trên giấy công bố mỹ phẩm.
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về việc công bố mỹ phầm theo đó:
- Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
- Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
III. THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CÔNG BỐ MỸ PHẨM
3.1. Hồ sơ công bố mỹ phẩm trong nước
a. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp).
c. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
d. Bản gốc Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền tiến hành công bố (Nội dung ủy quyền phải đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ y tế).
e. Bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm hoặc Giấy chứng nhận Thực hành sản xuất tốt mỹ phẩm (CGMP) của đơn vị gia công, sản xuất sản phẩm mỹ phẩm.
f. Văn bản chứng minh về thành phần của sản phẩm với những sản phẩm mỹ phẩm có thành phần bắt buộc phải chứng minh công dụng, tác hại theo quy định của Luật
3.2. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
a. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
c. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam. Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định pháp luật.
d. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:
+ CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.
3.3. Thủ tục công bố mỹ phẩm
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ đã được quy định tại mục 3.1
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan:
+ Địa chỉ nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: Sở y tế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp công bố đăng ký trụ sở chính hoặc nhà máy sản xuất
+ Địa chỉ nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Cục quản lý dược – Bộ Y tế
+ Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
+ Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
Bước 3: Xem xét, thẩm định hồ sơ
- Cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm tại địa phương kiểm tra hồ sơ trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan nhận được hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm hợp lệ của Doanh nghiệp.
+ Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ trong vòng 05 (năm) ngày làm việc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm tại địa phương sẽ ra Thông báo sửa đổi, bổ sung để đoanh nghiệp biết và tiến hành sửa đổi, bổ sung theo hướng dẫn.
+ Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Bước 4: Nhận kết quả
Sau khi thẩm định, cơ quan đăng ký xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ cấp số công bố cho đơn vị công bố.
Trên đây là một số tư vấn của công ty Luật Thành Đô liên quan đến Thủ tục xin cấp giấy công bố mỹ phẩm. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm khi đến với Luật Thành Đô Quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục trên.
THÔNG TIN LIÊN HỆ Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN Hotline: 0919 089 888 Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn Website: www.luatthanhdo.com.vn |
Bình luận