Câu hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có cần xin giấy phép lao động không?
Trả lời:
Với vấn đề trên, Luật Thành Đô trả lời như sau:
Trước hết, cần làm rõ khái niệm nhà đầu tư nước ngoài là gì? Nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa rõ tại khoản 14 điều 3 Luật đầu tư năm 2014: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Thứ hai, theo quy định tại điều 172 Bộ luật lao động năm 2012 và điều 7 nghị định số 11/2016/NĐ-CP một số trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
- Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư;
- Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
Như vậy, với quy định trên, thì Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam không cần xin giấy phép lao động.
Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài không cần xin giấy phép lao động, nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Thủ tục này sẽ được thực hiện tại Sở lao động thương binh và xã hội tại nơi Nhà đầu tư người nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư.
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến các thủ tục về Giấy phép lao động, Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu về thủ tục Xin Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
1. Điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài không cần xin giấy phép lao động để lao động tại Việt Nam:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
- Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
- Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Thành phần hồ sơ
Đề nhà đầu tư nước ngoài xin Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Quý khách cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (theo mẫu số 09 Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH – Luật Thành Đô sẽ tiến hành soạn thảo);
- Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài (theo mẫu số 09 Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH – Luật Thành Đô sẽ tiến hành soạn thảo);
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; (Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chứng minh nhà đầu tư là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty);
- Hộ chiếu của nhà đầu tư (được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam);
- 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy giới thiệu cho người khác đi nộp nếu không phải trực tiếp nhà đầu tư nước ngoài đi nộp hồ sơ.
Lưu ý: Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
5. Kết quả thực hiện: Văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
6. Mức phạt khi không thực hiện xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Điều 22, Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, quy định rất rõ về mức phạt khi người sử dụng lao động không thực hiện thủ tục xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo đó, người sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy xác nhận miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài sẽ bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 VNĐ đến 75.000.000 VNĐ tùy thuộc vào số người lao động vi phạm. Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng tùy vào mức độ vi phạm.
Bài viết cùng chủ đề:
Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Thủ tục cấp đổi giấy phép lao động
Trên đây là quan điểm của Luật Thành Đô về việc nhà đầu tư là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không cần xin giấy phép lao động. Đến với dịch vụ của Luật Thành Đô, Quý khách sẽ được tư vấn chi tiết trình tư thủ tục và Luật Thành Đô sẽ thực hiện đúng thời hạn như đã cam kết để ra kết quả là Giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Bình luận