Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam
- 09/07/2020
- Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
- 0 Nhận xét
Hiện nay, việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam vẫn áp dụng các quy định tại Nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho đến khi có Nghị định mới khác thay thế.
Bài viết dưới đây của Công ty Luật Thành Đô sẽ thể hiện chi tiết hơn về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Đầu tư năm 2020;
- Luật doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 13 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam, cụ thể như sau:
STT |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt (VNĐ) |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
1 |
Không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. |
1.000.000-5.000.000 |
|
2 |
Không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư |
5.000.000-10.000.000 |
|
Báo cáo không trung thực về hoạt động đầu tư |
|
||
Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đầu tư |
|
||
Thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành |
Buộc đăng ký thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC |
||
Chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành. |
Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư |
||
3 |
Lập hồ sơ dự án đầu tư không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. |
10.000.000-20.000.000 |
|
4 |
Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế |
20.000.000-30.000.000 |
|
Không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư |
|
||
Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư |
|
||
Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư |
|
||
Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thủ tục thanh lý dự án đầu tư. |
|
||
5 |
Không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư |
30.000.000-40.000.000 |
|
Không đáp ứng các điều kiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài |
|
||
Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư |
|
||
Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư |
|
Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Thành Đô về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ với Luật Thành Đô để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể hoặc liên hệ trực tiếp để được sử dụng dịch vụ.
THÔNG TIN LIÊN HỆ Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN Hotline: 0919 089 888 Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn Website: www.luatthanhdo.com.vn |
Bình luận