Thẩm quyền điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư
- 23/09/2021
- Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
- 0 Nhận xét
Theo quy định của Luật đầu tư năm 2020, nhà đầu tư có thể điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc vào một trong số các trường hợp theo quy định của pháp luật. Tùy vào từng trường hợp mà thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khác nhau.
Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết Thẩm quyền điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư .
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật đầu tư năm 2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư;
- Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
2.1. Các trường hợp mà Nhà đầu tư phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư
Theo quy định tại khoản 3, điều 41 Luật đầu tư năm 2020, Nhà đầu tư phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
2.2. Thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
Tùy thuộc vào từng dự án đầu tư mà thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư là khác nhau, theo đó, có các cơ quan sau có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư:
- Thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Quốc hội thuộc trong các trường hợp sau:
+ Các dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường như: Nhà máy điện hạt nhân; và dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
- Thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ trong các trường hợp sau:
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
• Dự án đầu tư của Nhà đầu tư mà có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
• Dự án đầu tư xây dựng mới của Nhà đầu tư: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
• Dự án đầu tư mới của Nhà đầu tư kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
• Dự án đầu tư xây dựng mới của Nhà đầu tư: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
• Dự án đầu tư chế biến dầu khí của nhà đầu tư;
• Dự án đầu tư mà nhà đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
• Dự án đầu tư của nhà đầu tư với mục đích xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
• Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đối với dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền điều chỉnh chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong các trường hợp sau:
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp như: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
+ Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đâu đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
- Thẩm quyền điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là các trường hợp thuộc các án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuy nhiên các dự án đó nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trừ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf).
Trên đây là bài viết của Luật Thành Đô về Thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục này, Quý khách vui lòng liên hệ số hotline của Luật Thành Đô 0919 089 888 để được Luật sư giải đáp chi tiết.
THÔNG TIN LIÊN HỆ Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN Hotline: 0919 089 888 Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn Website: www.luatthanhdo.com.vn |
Bình luận