Không Thuộc Diện Cấp Giấy Phép Lao Động: Điều Kiện, Thủ Tục

Không thuộc diện cấp giấy phép lao động là quy định cho phép người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam mà không cần giấy phép, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa thủ tục và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Để quy trình diễn ra thuận lợi, Luật Thành Đô cung cấp giải pháp toàn diện giúp quý khách hàng hoàn tất thủ tục xin xác nhận miễn giấy phép một cách chính xác và nhanh chóng. Việc nắm rõ các trường hợp được miễn và quy trình thủ tục xác nhận là chìa khóa để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và doanh nghiệp.

Người lao động nước ngoài nào không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định mới nhất?

Theo Điều 154 của Bộ luật Lao động và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), có 20 trường hợp người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động, bao gồm chủ sở hữu vốn, thành viên hội đồng quản trị, chuyên gia, tình nguyện viên và người kết hôn với công dân Việt Nam, cùng nhiều đối tượng khác.

Việc xác định chính xác các trường hợp được miễn giấy phép lao động là bước đầu tiên và quan trọng nhất để doanh nghiệp và người lao động nước ngoài tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nắm vững các quy định này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có. Dưới đây là danh sách chi tiết các đối tượng không cần cấp giấy phép lao động, được cập nhật theo các quy định pháp luật mới nhất.

STT Trường Hợp Không Thuộc Diện Cấp Giấy Phép Lao Động Căn Cứ Pháp Lý (Nghị định 152/2020/NĐ-CP)
1 Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Khoản 1 Điều 7
2 Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Khoản 2 Điều 7
3 Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 3 Điều 7
4 Vào Việt Nam dưới 3 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. Khoản 4 Điều 7
5 Vào Việt Nam dưới 3 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia Việt Nam và chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được. Khoản 5 Điều 7
6 Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Khoản 6 Điều 7
7 Theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khoản 7 Điều 7
8 Kết hôn với người Việt Nam và đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Khoản 8 Điều 7
9 Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO. Khoản 1 Điều 7 (sửa đổi tại NĐ 70/2023/NĐ-CP)
10 Thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết. Khoản 2 Điều 7 (sửa đổi tại NĐ 70/2023/NĐ-CP)
11 Học sinh, sinh viên đang học tập tại trường ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại cơ quan, tổ chức tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. Khoản 12 Điều 7
12 Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 13 Điều 7
13 Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị. Khoản 14 Điều 7
14 Tình nguyện viên. Khoản 4 Điều 7 (sửa đổi tại NĐ 70/2023/NĐ-CP)
15 Làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật với thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 3 lần trong một năm. Khoản 5 Điều 7 (sửa đổi tại NĐ 70/2023/NĐ-CP)
16 Thực hiện thỏa thuận về ODA. Khoản 6 Điều 7 (sửa đổi tại NĐ 70/2023/NĐ-CP)
17 Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam. Khoản 18 Điều 7
18 Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cử sang giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc được Liên Hợp Quốc bảo trợ. Khoản 19 Điều 7
19 Chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Khoản 7 Điều 7 (sửa đổi tại NĐ 70/2023/NĐ-CP)
20 Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 21 Điều 7

Tại sao cần xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động?

Việc xin xác nhận là yêu cầu bắt buộc theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Giấy xác nhận này là cơ sở pháp lý để chứng minh người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam, là điều kiện tiên quyết để xin thẻ tạm trú và giúp doanh nghiệp tránh các khoản phạt nặng do vi phạm quy định về sử dụng lao động nước ngoài.

Nhiều doanh nghiệp và người lao động nước ngoài lầm tưởng rằng nếu thuộc trường hợp được miễn giấy phép lao động thì không cần thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào. Đây là một sai lầm nghiêm trọng có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nặng nề. Việc có giấy xác nhận không chỉ là nghĩa vụ tuân thủ pháp luật mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực:

  • Đảm bảo tính hợp pháp tuyệt đối: Giấy xác nhận là bằng chứng pháp lý cao nhất chứng minh người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam một cách hợp pháp, giúp tránh các rủi ro khi có sự thanh tra, kiểm tra từ cơ quan chức năng.
  • Điều kiện bắt buộc để xin Thẻ Tạm Trú: Đây là một trong những giấy tờ quan trọng nhất trong bộ hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài. Không có giấy xác nhận này, người lao động sẽ không thể xin thẻ tạm trú có thời hạn dài (lên đến 2 năm), gây khó khăn cho việc ổn định cuộc sống và công việc.
  • Bảo vệ doanh nghiệp khỏi các chế tài xử phạt: Việc sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận miễn có thể khiến doanh nghiệp bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 75.000.000 đồng, đồng thời người lao động có thể bị trục xuất.

💡 Luật Thành Đô chia sẻ: Chúng tôi đã hỗ trợ nhiều trường hợp doanh nghiệp bị vướng mắc khi thanh tra lao động chỉ vì thiếu giấy xác nhận này, dù người lao động hoàn toàn đủ điều kiện miễn. Việc chủ động thực hiện thủ tục ngay từ đầu là giải pháp an toàn và tiết kiệm nhất.

Thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thực hiện như thế nào?

Quy trình bao gồm 3 bước chính: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; Nộp hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất 10 ngày làm việc so với ngày người lao động bắt đầu làm việc; và Nhận kết quả sau 05 ngày làm việc.

Để quy trình xin xác nhận diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp và người lao động cần tuân thủ chặt chẽ các bước theo hướng dẫn của pháp luật. Dưới đây là quy trình chi tiết do Luật Thành Đô tổng hợp.

Bước 1: Cần chuẩn bị những giấy tờ gì trong hồ sơ xin xác nhận?

Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị xác nhận (Mẫu số 01/PLI), giấy tờ chứng minh người lao động không thuộc diện cấp giấy phép, giấy chứng nhận sức khỏe, hộ chiếu, và ảnh 4x6cm. Tất cả giấy tờ nước ngoài cần được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.

Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ là yếu tố quyết định đến sự thành công của thủ tục. Theo Điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, một bộ hồ sơ hoàn chỉnh bao gồm:

Loại Giấy Tờ Nội Dung và Yêu Cầu Số Lượng
Văn bản đề nghị Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01/PLI ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 01 bản gốc
Giấy tờ chứng minh Các giấy tờ để chứng minh người lao động thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (ví dụ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận kết hôn, văn bản của doanh nghiệp cử sang...). 01 bản sao chứng thực
Giấy khám sức khỏe Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe có giá trị trong 12 tháng, do cơ quan y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. 01 bản gốc hoặc sao chứng thực
Văn bản chấp thuận Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ các trường hợp không phải xác định nhu cầu. 01 bản gốc hoặc sao chứng thực
Hộ chiếu Bản sao có chứng thực của hộ chiếu còn giá trị theo quy định. 01 bản sao chứng thực

💡 Luật Thành Đô chia sẻ: Đối với các giấy tờ cấp ở nước ngoài, yêu cầu bắt buộc là phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt, có công chứng hoặc chứng thực. Đây là bước mà nhiều doanh nghiệp thường gặp sai sót, dẫn đến hồ sơ bị trả lại. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng khâu này sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian.

Bước 2: Nộp hồ sơ ở đâu và bằng cách nào?

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc nộp trực tiếp tại Sở Nội Vụ tỉnh/thành phố, hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế nơi người lao động dự kiến làm việc.

Hiện nay, việc nộp hồ sơ đã trở nên linh hoạt hơn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:

  • Nộp hồ sơ trực tuyến: Đây là hình thức được khuyến khích để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Doanh nghiệp thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ dichvucong.gov.vn. Quy trình cấp giấy phép lao động qua mạng, bao gồm cả việc xin xác nhận miễn, được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH.
  • Nộp hồ sơ trực tiếp: Doanh nghiệp mang bộ hồ sơ giấy đến nộp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền. Tùy thuộc vào địa điểm làm việc của người lao động, cơ quan tiếp nhận sẽ là Sở Nội Vụ hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Bước 3: Thời gian xử lý và nhận kết quả là bao lâu?

Theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Kết quả được trả trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thời gian xử lý tương đối nhanh chóng nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ. Sau khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp sẽ nhận được giấy hẹn trả kết quả. Văn bản xác nhận này có thời hạn tối đa là 02 năm và được dùng thay thế cho giấy phép lao động trong các thủ tục hành chính khác.

Doanh nghiệp có trách nhiệm gì khi sử dụng lao động nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động?

Ngoài việc xin giấy xác nhận, doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng lao động nước ngoài trước ít nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày họ bắt đầu làm việc. Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài định kỳ theo quy định.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động không dừng lại ở việc xin giấy xác nhận. Để đảm bảo tuân thủ đầy đủ, doanh nghiệp cần thực hiện các trách nhiệm sau:

  • Thông báo trước khi làm việc: Đối với các trường hợp được miễn giấy phép lao động nhưng phải có giấy xác nhận, doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục này trước ít nhất 10 ngày làm việc. Đối với các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận (như chuyên gia vào xử lý sự cố dưới 3 tháng), doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Nội Vụ trước ít nhất 3 ngày làm việc.
  • Báo cáo định kỳ: Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình thay đổi lao động hằng tháng (nếu có) và báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm và cả năm theo quy định.
  • Quản lý và hỗ trợ người lao động: Doanh nghiệp cần quản lý hồ sơ, hỗ trợ người lao động thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết như đăng ký tạm trú, xin thẻ tạm trú, và tuân thủ các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Các Câu Hỏi Thường Gặp Về Xác Nhận Không Thuộc Diện Cấp Giấy Phép Lao Động

1. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có tự động được miễn giấy phép lao động không?

Trả lời: Có, theo Khoản 8 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và đang sinh sống tại Việt Nam thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, họ vẫn phải làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động để làm việc hợp pháp và xin thẻ tạm trú.

2. Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là bao lâu?

Trả lời: Giấy xác nhận có thời hạn tối đa là 02 năm. Khi hết hạn, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc và vẫn thuộc diện được miễn, doanh nghiệp phải thực hiện lại thủ tục xin xác nhận.

3. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn 2 tỷ đồng có được miễn giấy phép lao động không?

Trả lời: Không. Theo quy định, nhà đầu tư được miễn giấy phép lao động khi là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH, hoặc là Chủ tịch/thành viên HĐQT của công ty cổ phần phải có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Trường hợp góp vốn dưới 3 tỷ đồng, nhà đầu tư vẫn phải xin cấp giấy phép lao động nếu làm việc tại công ty.

4. Nếu không làm thủ tục xác nhận mà chỉ thông báo cho Sở LĐTBXH thì có hợp lệ không?

Trả lời: Không hợp lệ. Việc thông báo chỉ áp dụng cho một số ít trường hợp đặc thù như chuyên gia vào xử lý sự cố khẩn cấp. Đối với hầu hết các trường hợp khác (như nhà đầu tư, kết hôn với người Việt...), việc thực hiện thủ tục để được cấp văn bản xác nhận là bắt buộc.

5. Công ty có thể nộp hồ sơ xin xác nhận sau khi người lao động đã bắt đầu làm việc được không?

Trả lời: Theo quy định, hồ sơ phải được nộp trước ít nhất 10 ngày làm việc so với ngày người lao động bắt đầu làm việc. Việc nộp muộn là vi phạm thủ tục và có thể bị xử phạt hành chính. Doanh nghiệp nên chủ động thực hiện sớm để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Liên Hệ Với Luật Thành Đô Để Được Hỗ Trợ Toàn Diện

Thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tuy đơn giản hơn việc xin cấp mới nhưng vẫn đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và thời gian. Để đảm bảo quy trình diễn ra nhanh chóng, hợp pháp và tránh mọi rủi ro, hãy liên hệ với các chuyên gia của Luật Thành Đô. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp pháp lý tối ưu, giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Công ty Luật TNHH Thành Đô Việt Nam

Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

Website: luatthanhdo.com.vn

Hotline: 0919.089.888

Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

Địa chỉ: Tầng 6, Toà tháp Ngôi Sao, phố Dương Đình Nghệ, Khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Giám đốc - Luật sư. NGUYỄN LÂM SƠN

Hotline: 0916563078 hoặc 0919089888

Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa tháp Ngôi sao, Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

Website: www.luatthanhdo.com.vn

Bình luận