Công ty chưa có doanh thu có phải nộp thuế hay không là câu hỏi then chốt đối với mọi doanh nghiệp khởi nghiệp, và việc nắm vững nghĩa vụ pháp lý từ sớm giúp xây dựng nền tảng vững chắc, tránh rủi ro về thuế. Luật Thành Đô cam kết cung cấp giải pháp toàn diện, đảm bảo doanh nghiệp mới thành lập tuân thủ quy định pháp luật một cách chính xác và hiệu quả, giảm thiểu áp lực trong giai đoạn khởi đầu của mỗi doanh nghiệp.
Công ty chưa có doanh thu có phải nộp Lệ phí Môn bài không?
Trả lời ngắn: Có, công ty mới thành lập, dù chưa có doanh thu, vẫn bắt buộc phải nộp Lệ phí Môn bài theo quy định pháp luật.
Lệ phí Môn bài (trước đây là Thuế môn bài) là một khoản thu bắt buộc hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngay cả khi thành lập công ty cổ phần hoặc bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào và chưa phát sinh doanh thu hay lợi nhuận, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ kê khai và nộp Lệ phí Môn bài. Đây là một trong những nghĩa vụ tài chính cơ bản nhất, thể hiện sự công nhận pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quy định pháp luật, các doanh nghiệp mới thành lập được miễn Lệ phí Môn bài trong năm đầu thành lập hoặc trong một số trường hợp cụ thể theo chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên, nghĩa vụ kê khai vẫn tồn tại.
💡 Luật Thành Đô chia sẻ: Trong quá trình tư vấn cho hàng nghìn doanh nghiệp khởi nghiệp, chúng tôi nhận thấy nhiều chủ doanh nghiệp thường nhầm lẫn giữa việc không có doanh thu và không có nghĩa vụ Lệ phí Môn bài. Điều này dễ dẫn đến chậm trễ hoặc bỏ sót, gây phát sinh các khoản phạt không đáng có. Vì vậy, việc kê khai đúng hạn là vô cùng quan trọng, kể cả khi doanh nghiệp thuộc diện miễn giảm.
Mức nộp và thời hạn nộp Lệ phí Môn bài là bao nhiêu?
Trả lời ngắn: Mức nộp Lệ phí Môn bài phụ thuộc vào vốn điều lệ; thời hạn nộp là ngày 30 tháng 01 hàng năm hoặc sau khi thành lập.
Mức Lệ phí Môn bài được quy định căn cứ vào vốn điều lệ đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.
- Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Thời hạn nộp Lệ phí Môn bài:
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh) được cấp mã số thuế trong thời gian 6 tháng đầu năm (tức là từ ngày 01/01 đến ngày 30/6): Nộp toàn bộ mức Lệ phí Môn bài của cả năm.
- Đối với doanh nghiệp được cấp mã số thuế trong 6 tháng cuối năm (tức là từ ngày 01/7 đến ngày 31/12): Nộp 50% mức Lệ phí Môn bài của năm đó.
- Từ năm thứ hai trở đi, thời hạn nộp Lệ phí Môn bài là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Việc nộp Lệ phí Môn bài cần được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được ủy nhiệm thu. Để biết chính xác chi phí thành lập công ty và các khoản phí khác, việc tìm hiểu kỹ lưỡng là cần thiết.
Doanh nghiệp mới thành lập chưa có doanh thu có cần kê khai thuế GTGT và TNDN định kỳ không?
Trả lời ngắn: Có, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thuế GTGT và TNDN định kỳ, kể cả khi chưa có doanh thu, để báo cáo tình hình hoạt động cho cơ quan thuế.
Nghĩa vụ kê khai thuế là một phần không thể tách rời trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, kể cả khi doanh nghiệp đó chưa phát sinh doanh thu hay lợi nhuận. Mục đích của việc kê khai định kỳ là để cơ quan thuế nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật về thuế.
Đối với Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các doanh nghiệp phải nộp tờ khai định kỳ theo tháng hoặc quý, tùy thuộc vào phương pháp tính thuế và quy mô doanh thu dự kiến của doanh nghiệp. Ngay cả khi số thuế phát sinh bằng 0 (chưa có doanh thu hoặc chi phí chưa được khấu trừ), việc nộp tờ khai "trắng" hoặc tờ khai thể hiện số liệu bằng 0 vẫn là bắt buộc.
💡 Luật Thành Đô khẳng định: Việc không nộp tờ khai thuế định kỳ, dù không có số thuế phải nộp, sẽ bị xem là vi phạm hành chính về thuế và có thể chịu các mức phạt theo quy định. Để tránh những rủi ro này, các doanh nghiệp mới thành lập phải nộp những loại thuế nào cần được nắm rõ ngay từ đầu.
Quy định về kỳ kê khai thuế GTGT và TNDN
Trả lời ngắn: Kê khai GTGT theo tháng hoặc quý; kê khai TNDN theo quý (tạm tính) và quyết toán năm.
Kỳ kê khai thuế được xác định như sau:
- Đối với Thuế GTGT:
- Kê khai theo quý: Áp dụng cho doanh nghiệp mới thành lập hoặc có tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Kê khai theo tháng: Áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng. Doanh nghiệp mới thành lập sẽ kê khai theo quý cho đến khi đủ 12 tháng hoạt động và xác định được doanh thu của năm trước liền kề để xác định kỳ kê khai tiếp theo.
- Đối với Thuế TNDN:
- Tạm nộp theo quý: Doanh nghiệp có nghĩa vụ tạm nộp thuế TNDN theo quý. Dù chưa có doanh thu, vẫn phải nộp tờ khai tạm tính và thể hiện số liệu bằng 0.
- Quyết toán theo năm: Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính và Quyết toán Thuế TNDN, tổng hợp toàn bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận phát sinh trong năm.
Khi nào công ty chưa có doanh thu phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)?
Trả lời ngắn: Công ty chưa có doanh thu thường chưa phát sinh lợi nhuận, nên sẽ chưa phải nộp Thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ phát sinh khi có lợi nhuận chịu thuế.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế được tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các thu nhập khác. Về bản chất, Thuế TNDN chỉ phát sinh khi doanh nghiệp có lợi nhuận.
Do đó, nếu một công ty mới thành lập và chưa có bất kỳ doanh thu nào, đồng nghĩa với việc chưa có lợi nhuận (thường là đang trong giai đoạn đầu tư, phát sinh chi phí), thì sẽ chưa có số thuế TNDN thực tế phải nộp. Tuy nhiên, như đã đề cập, nghĩa vụ kê khai tạm tính theo quý và quyết toán theo năm vẫn phải được thực hiện. Trong các tờ khai này, doanh nghiệp sẽ thể hiện số thuế TNDN phải nộp là 0 (nếu không có lợi nhuận).
Theo tinh thần của Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN-2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành: Các doanh nghiệp được khuyến khích phát triển, và chính sách thuế thường có sự hỗ trợ gián tiếp trong giai đoạn khởi nghiệp bằng cách chỉ đánh thuế khi doanh nghiệp đã có khả năng tạo ra lợi nhuận. Điều này giúp giảm gánh nặng tài chính ban đầu cho các startup.
Ví dụ: Một công ty công nghệ mới thành lập đang trong giai đoạn nghiên cứu phát triển sản phẩm, chưa tung ra thị trường nên chưa có doanh thu. Công ty phát sinh chi phí lương cho nhân viên R&D, chi phí thuê văn phòng, mua sắm thiết bị. Trong trường hợp này, công ty sẽ có lợi nhuận kế toán là âm (lỗ) và do đó, không phát sinh Thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, vẫn phải nộp tờ khai tạm tính Thuế TNDN theo quý và quyết toán năm với số thuế TNDN bằng 0.
Công ty chưa có doanh thu có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?
Trả lời ngắn: Có, nếu công ty chi trả lương, thưởng hoặc các khoản thu nhập khác cho người lao động (bao gồm cả giám đốc, thành viên góp vốn nhận lương), nghĩa vụ khấu trừ và nộp Thuế TNCN vẫn phát sinh.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân, không phụ thuộc vào tình hình doanh thu hay lợi nhuận của công ty chi trả. Miễn là có phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNCN cho cá nhân, công ty với tư cách là người chi trả, có trách nhiệm khấu trừ thuế (nếu đủ điều kiện) và nộp vào ngân sách nhà nước.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN phổ biến bao gồm:
- Tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản được miễn theo quy định).
- Tiền thưởng, hoa hồng.
- Lợi tức cổ phần, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (nếu có chi trả cho cá nhân).
Ví dụ thực tế từ Luật Thành Đô: Một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn mới được thành lập công ty, chưa có khách hàng nên chưa có doanh thu. Tuy nhiên, công ty có thuê Giám đốc điều hành và một số nhân viên kỹ thuật, trả lương hàng tháng. Dù công ty chưa có doanh thu, nhưng việc chi trả lương cho những cá nhân này vẫn là nguồn phát sinh nghĩa vụ Thuế TNCN. Công ty phải thực hiện kê khai và nộp Thuế TNCN theo quy định nếu các khoản lương này vượt mức chịu thuế hoặc thuộc diện phải khấu trừ.
Công ty có trách nhiệm đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động, khấu trừ thuế tại nguồn theo biểu thuế lũy tiến từng phần (đối với hợp đồng lao động trên 3 tháng) hoặc theo tỷ lệ 10% (đối với hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc thu nhập không thường xuyên), và nộp tờ khai Thuế TNCN định kỳ (theo tháng hoặc quý) cùng với quyết toán thuế TNCN hàng năm.
Có những chính sách miễn, giảm thuế nào cho doanh nghiệp mới thành lập chưa có doanh thu?
Trả lời ngắn: Chính sách miễn Lệ phí Môn bài năm đầu là phổ biến. Ngoài ra, có các ưu đãi về Thuế TNDN cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi.
Nhà nước Việt Nam luôn có những chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là trong giai đoạn đầu hoạt động còn nhiều khó khăn. Các chính sách này nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt gánh nặng tài chính để doanh nghiệp có thể phát triển bền vững.
Các chính sách miễn, giảm thuế đáng chú ý bao gồm:
- Miễn Lệ phí Môn bài năm đầu: Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp thành lập mới được miễn Lệ phí Môn bài trong năm đầu tiên kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đây là một lợi ích đáng kể, giúp doanh nghiệp tiết kiệm một khoản chi phí ban đầu.
- Ưu đãi Thuế TNDN cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ: Nhiều chính sách thuế đã được ban hành để hỗ trợ doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn. Doanh nghiệp cần cập nhật các quy định mới nhất để tận dụng những ưu đãi này, đặc biệt khi các bước thành lập doanh nghiệp được hoàn tất.
- Ưu đãi theo ngành nghề, địa bàn: Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (như công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, y tế, giáo dục...) hoặc tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, có thể được hưởng ưu đãi về thuế TNDN (miễn, giảm thuế trong một số năm nhất định).
Quan điểm của Luật Thành Đô: Việc nắm bắt và áp dụng đúng các chính sách ưu đãi thuế là chìa khóa để tối ưu hóa nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp. Tuy nhiên, các chính sách này thường có điều kiện và thời hạn cụ thể, đòi hỏi sự tìm hiểu kỹ lưỡng và tuân thủ chặt chẽ. Việc tham khảo ý kiến chuyên gia sẽ giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội cũng như tránh những sai sót không đáng có.
Luật Thành Đô Hướng Dẫn Kê Khai Thuế Ban Đầu Cho Doanh Nghiệp Mới Thành Lập Như Thế Nào?
Trả lời ngắn: Luật Thành Đô hướng dẫn kê khai Lệ phí Môn bài, Thuế GTGT, TNDN và TNCN thông qua việc lập và nộp các tờ khai theo quy định hiện hành, đảm bảo đúng thời hạn và biểu mẫu.
Để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, Luật Thành Đô cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình kê khai thuế ban đầu, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ pháp luật. Quá trình này bao gồm các bước sau:
Kê khai Lệ phí Môn bài như thế nào?
Trả lời ngắn: Nộp Tờ khai Lệ phí Môn bài mẫu 01/MBAI (ban hành kèm theo TT-68) và thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp mới thành lập (trừ trường hợp được miễn) phải nộp Tờ khai Lệ phí Môn bài mẫu số 01/LPMB theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thời hạn nộp tờ khai: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc năm bắt đầu sản xuất kinh doanh (áp dụng cho doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài năm đầu). Đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài ngay, thời hạn là 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thời hạn nộp tiền: Tương tự thời hạn nộp tờ khai.
- Hình thức nộp: Có thể nộp tại một trong các địa điểm sau: Nộp tại Kho bạc Nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế, thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Kê khai Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) cần lưu ý gì?
Trả lời ngắn: Nộp Tờ khai Thuế GTGT mẫu 01/GTGT (kỳ tháng/quý) theo phương pháp khấu trừ hoặc mẫu 04/GTGT theo phương pháp trực tiếp, ngay cả khi số thuế bằng 0.
Doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính thuế GTGT (khấu trừ hay trực tiếp) để lựa chọn mẫu tờ khai phù hợp. Đa số doanh nghiệp mới thành lập áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Tờ khai: Mẫu số 01/GTGT (áp dụng cho phương pháp khấu trừ) hoặc mẫu số 04/GTGT (áp dụng cho phương pháp trực tiếp) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Kỳ kê khai: Theo tháng hoặc quý.
- Thời hạn nộp:
- Kỳ tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Kỳ quý: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Lưu ý quan trọng: Ngay cả khi chưa phát sinh doanh thu hay hóa đơn đầu ra, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai GTGT với số liệu bằng 0.
Kê khai Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ra sao?
Trả lời ngắn: Nộp Tờ khai tạm tính Thuế TNDN theo quý (mẫu 01/TNDN) và Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN năm (mẫu 03/TNDN) kèm Báo cáo tài chính.
Kê khai Thuế TNDN được thực hiện theo hai giai đoạn: tạm tính hàng quý và quyết toán hàng năm.
- Tạm tính Thuế TNDN theo quý:
- Tờ khai: Mẫu tờ khai theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ.
- Quyết toán Thuế TNDN theo năm:
- Tờ khai: Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Kèm theo: Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán (nếu có) và các phụ lục liên quan.
Nghĩa vụ Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cần tuân thủ những gì?
Trả lời ngắn: Nộp Tờ khai Thuế TNCN (mẫu 05/KK-TNCN theo tháng/quý) và Tờ khai Quyết toán Thuế TNCN (mẫu 05/QTT-TNCN) nếu có phát sinh chi trả thu nhập.
Dù công ty chưa có doanh thu, nếu có phát sinh chi trả lương, thưởng hay các khoản thu nhập khác cho người lao động, bao gồm cả giám đốc, thành viên góp vốn nhận lương, doanh nghiệp có nghĩa vụ khấu trừ và kê khai Thuế TNCN.
- Tờ khai định kỳ (tháng/quý): Mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thời hạn nộp: Tương tự như Thuế GTGT (ngày 20 tháng tiếp theo đối với kỳ tháng, ngày 30 tháng đầu quý tiếp theo đối với kỳ quý).
- Quyết toán Thuế TNCN theo năm:
- Tờ khai: Mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Quan trọng: Ngay cả khi các khoản chi trả chưa đến mức phải nộp thuế TNCN, doanh nghiệp vẫn phải kê khai để báo cáo với cơ quan thuế.
Luật Thành Đô khuyến nghị các doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) của Tổng cục Thuế để lập tờ khai điện tử và nộp qua cổng thông tin thuedientu.gdt.gov.vn. Việc này giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu sai sót và đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật được cập nhật liên tục.
5 Câu Hỏi Thường Gặp Về Thuế Cho Công Ty Chưa Có Doanh Thu
1. Công ty mới thành lập chưa có doanh thu có phải mua hóa đơn điện tử không?
Trả lời: Có, sau khi thành lập, công ty cần đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Việc chưa có doanh thu không miễn trừ nghĩa vụ này.
Theo quy định hiện hành, tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đều phải sử dụng hóa đơn điện tử. Dù chưa có doanh thu, công ty vẫn cần chuẩn bị hạ tầng và đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử để sẵn sàng cho các giao dịch trong tương lai. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch ngay từ đầu.
2. Nếu không có doanh thu, công ty có cần nộp báo cáo tài chính hàng năm không?
Trả lời: Có, công ty phải nộp Báo cáo tài chính hàng năm, kể cả khi chưa có doanh thu hoặc đang lỗ.
Việc nộp Báo cáo tài chính là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp theo quy định của Luật Kế toán và Luật Doanh nghiệp (LDN-2020). Báo cáo tài chính thể hiện tình hình tài sản, nguồn vốn, dòng tiền và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Dù chưa có doanh thu, báo cáo này sẽ phản ánh các chi phí phát sinh, các khoản đầu tư và tình hình tài chính tổng thể của công ty.
3. Công ty mới thành lập có bắt buộc phải có kế toán trưởng không?
Trả lời: Không bắt buộc ngay lập tức. Các doanh nghiệp siêu nhỏ có thể cử người phụ trách kế toán mà không cần chức danh kế toán trưởng.
Luật Kế toán quy định các đơn vị kế toán phải có kế toán trưởng. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc trong trường hợp chưa đủ điều kiện bố trí kế toán trưởng, có thể cử người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ kế toán chuyên nghiệp. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong giai đoạn đầu nhưng vẫn đảm bảo công tác kế toán được thực hiện đúng quy định.
4. Nếu công ty không có hoạt động gì, có thể tạm ngừng kinh doanh để không phải nộp thuế không?
Trả lời: Có, công ty có thể tạm ngừng kinh doanh. Khi tạm ngừng, nghĩa vụ nộp một số loại thuế sẽ được tạm dừng, nhưng cần tuân thủ thủ tục thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Việc tạm ngừng kinh doanh là một giải pháp hợp lý nếu công ty chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể hoặc gặp khó khăn. Theo Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN-2020), doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh trước ít nhất 03 ngày làm việc cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp sẽ được tạm hoãn các nghĩa vụ thuế, trừ khi có phát sinh các nghĩa vụ đặc biệt khác.
5. Có phải tất cả các khoản chi phí của công ty chưa có doanh thu đều được ghi nhận để tính Thuế TNDN trong tương lai không?
Trả lời: Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và có hóa đơn, chứng từ đầy đủ sẽ được ghi nhận. Tuy nhiên, cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế.
Để một khoản chi phí được trừ khi tính Thuế TNDN, khoản chi đó phải đáp ứng ba điều kiện: là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp; và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định. Ngay cả khi chưa có doanh thu, việc lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ cho các khoản chi phí (như chi phí thuê văn phòng, lương nhân viên, mua sắm tài sản...) là cực kỳ quan trọng để đảm bảo quyền lợi khi công ty bắt đầu có lợi nhuận và tính thuế.
Hotline: 0919089888
Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn
Địa chỉ: Tầng 6 Tòa Star Tower, Phố Dương Đình Nghệ, KĐTM CG, Phường Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội
Nguồn Tham Khảo
- Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi bổ sung năm 2025
- Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Bình luận