Thành lập doanh nghiệp xã hội mang đến cơ hội lớn để hiện thực hóa hoài bão kinh doanh gắn liền với lợi ích cộng đồng, đặc biệt với những quy định mới nhất có hiệu lực từ năm 2025. Luật Thành Đô sẽ hướng dẫn quý vị chi tiết từ điều kiện, hồ sơ đến thủ tục để đảm bảo quá trình khởi sự diễn ra thuận lợi, tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa tác động tích cực đến xã hội, hướng tới sự phát triển bền vững và tạo tác động rõ rệt.
Doanh nghiệp xã hội là gì và tại sao cần thành lập trong bối cảnh 2025?
Doanh nghiệp xã hội là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động vì mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, cam kết tái đầu tư lợi nhuận cho cộng đồng và được hưởng các chính sách khuyến khích từ Nhà nước, mang lại giá trị kép cho nhà sáng lập và xã hội.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đi kèm với đó là nhu cầu ngày càng cao về giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường, mô hình doanh nghiệp xã hội (DNXH) nổi lên như một hướng đi đầy tiềm năng. Khác với các doanh nghiệp thông thường, DNXH không chỉ hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận mà còn đặt trọng tâm vào việc tạo ra các giá trị bền vững cho cộng đồng.
Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 (sau đây gọi là Luật Doanh nghiệp 2020), tại Điều 10, DNXH được định nghĩa rõ ràng với ba tiêu chí cốt lõi. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, với sự có hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 (sau đây gọi là Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025) và Nghị định số 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định 168), các quy định về thành lập công ty xã hội ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những nhà khởi nghiệp có trách nhiệm và mong muốn tạo tác động.
Thành lập DNXH không chỉ là hiện thực hóa hoài bão kinh doanh mà còn là cách để tạo ra sự khác biệt tích cực cho xã hội. Đối với những người muốn làm chủ, kiểm soát công việc và tạo ra giá trị mới, DNXH là một lựa chọn lý tưởng. Nó cho phép kết hợp tối ưu lợi nhuận và lợi ích cộng đồng, thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm và nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng, các doanh nghiệp có mục tiêu xã hội rõ ràng thường có khả năng thu hút nhân tài cao hơn, tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ và được khách hàng ủng hộ nhiều hơn.
Điều kiện thành lập Doanh nghiệp xã hội năm 2025 có gì đặc biệt?
Để được công nhận là doanh nghiệp xã hội, đơn vị phải đáp ứng 3 tiêu chí cốt lõi: được thành lập hợp pháp, có mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội/môi trường vì lợi ích cộng đồng, và cam kết tái đầu tư ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế hàng năm để thực hiện mục tiêu đã đăng ký, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các sửa đổi cập nhật.
Việc hiểu rõ các điều kiện là bước đầu tiên và quan trọng nhất khi muốn điều kiện thành lập doanh nghiệp xã hội. Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, một doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp xã hội khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định của Luật Doanh nghiệp: Điều này có nghĩa là DNXH phải tuân thủ các quy định chung về việc thành lập doanh nghiệp, bao gồm các loại hình như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hoặc doanh nghiệp tư nhân.
- Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng: Đây là điểm khác biệt cốt lõi của DNXH. Mục tiêu này phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phải được thể hiện trong cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường. Ví dụ, DNXH có thể hoạt động trong các lĩnh vực như cung cấp việc làm cho người khuyết tật, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hoặc cung cấp dịch vụ y tế giá cả phải chăng cho cộng đồng.
- Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký: Đây là cam kết tài chính quan trọng thể hiện sự ưu tiên của DNXH đối với mục tiêu xã hội. Phần lợi nhuận này không được chia cho các cổ đông hay chủ sở hữu mà phải được dùng để mở rộng hoạt động xã hội, nâng cao hiệu quả tác động, hoặc phát triển các chương trình vì cộng đồng.
Luật Thành Đô nhấn mạnh rằng, các tiêu chí này phải được duy trì trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp xã hội. Bất kỳ sự thay đổi nào làm mất đi các tiêu chí này đều phải được thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền.
Những đối tượng nào không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp xã hội?
Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và các sửa đổi mới nhất, các đối tượng như cán bộ, công chức, viên chức (trừ trường hợp đặc biệt về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số), người chưa thành niên, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp xã hội.
Ngoài các điều kiện chung, cần lưu ý đến những đối tượng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, áp dụng cho cả doanh nghiệp xã hội. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025, các cá nhân, tổ chức sau đây không có quyền này:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an (trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước).
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước (trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền).
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Các đối tượng này cũng không được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty, trừ một số trường hợp đặc biệt. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tránh xung đột lợi ích trong hoạt động kinh doanh.
Hồ sơ thành lập Doanh nghiệp xã hội 2025 bao gồm những giấy tờ nào?
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội bao gồm các giấy tờ cơ bản của loại hình doanh nghiệp đăng ký, cùng với tài liệu đặc thù quan trọng là "Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường" và "Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp" (nếu có), đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định mới nhất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Để thủ tục thành lập công ty TNHH xã hội hoặc bất kỳ loại hình doanh nghiệp xã hội nào, quý vị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và chính xác. Hồ sơ sẽ phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà quý vị lựa chọn (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân), nhưng luôn có điểm đặc thù là "Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường" và "Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp".
Các giấy tờ chung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp xã hội:
Theo Điều 24 Nghị định 168, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp xã hội tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo các giấy tờ đặc thù:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Theo mẫu được ban hành bởi Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Nghị định 168. Nội dung chính bao gồm tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thông tin đăng ký thuế, thông tin người đại diện theo pháp luật.
- Điều lệ công ty: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020). Điều lệ phải bao gồm các quy định về tên, địa chỉ, ngành nghề, vốn điều lệ, thông tin thành viên/cổ đông, quyền và nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý, nguyên tắc phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ, trình tự giải thể.
- Danh sách thành viên/cổ đông: (Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bởi Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025).
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh: Danh sách thành viên.
- Đối với công ty cổ phần: Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân/tổ chức:
- Đối với cá nhân (chủ DNTN, thành viên hợp danh, thành viên/cổ đông là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền): Thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác (theo khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 và khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định 168). Đặc biệt, việc kê khai số định danh cá nhân sẽ giúp bỏ qua việc nộp bản sao giấy tờ pháp lý trong nhiều trường hợp.
- Đối với tổ chức (thành viên/cổ đông là tổ chức): Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác (khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). Đối với tổ chức nước ngoài, bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền: Đối với thành viên/cổ đông là tổ chức.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư (nếu có).
- Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
Các giấy tờ đặc thù riêng cho doanh nghiệp xã hội (theo Điều 28 Nghị định 168):
- Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường: Đây là tài liệu quan trọng nhất để xác định tính chất DNXH. Cam kết này phải được ký bởi:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với DNTN).
- Các thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh).
- Các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn).
- Cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân (nếu đồng ý); người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức (nếu đồng ý) (đối với công ty cổ phần).
- Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có): (Theo khoản 35 Điều 4 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 và Điều 18 Nghị định 168). Danh sách này phải bao gồm các thông tin chi tiết về họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi.
Luật Thành Đô luôn cập nhật các mẫu biểu mới nhất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để hỗ trợ quý vị hoàn thiện hồ sơ một cách chính xác nhất.
Quy trình, thủ tục thành lập Doanh nghiệp xã hội 2025 diễn ra như thế nào?
Quy trình thành lập doanh nghiệp xã hội bao gồm các bước nộp hồ sơ hợp lệ (trực tiếp, bưu chính hoặc trực tuyến với xác thực điện tử), sau đó Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện.
Quá trình chi phí thành lập công ty xã hội được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, và tuân thủ chặt chẽ theo Luật Doanh nghiệp 2020 (và sửa đổi 2025) cùng Nghị định 168. Dưới đây là các bước chi tiết:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
Như đã phân tích ở phần trên, quý vị cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết tương ứng với loại hình doanh nghiệp đã chọn, đặc biệt là "Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường" và "Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp" (nếu có). Luật Thành Đô khuyến nghị quý vị kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin kê khai, đảm bảo tính trung thực và chính xác để tránh chậm trễ trong quá trình xử lý hồ sơ. Ví dụ, việc khai báo thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi theo Điều 18 Nghị định 168 là bắt buộc và cần sự rõ ràng về tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối.
Bước 2: Lựa chọn phương thức nộp hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 31, Điều 37 Nghị định 168, quý vị có thể lựa chọn một trong ba phương thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh: Người nộp hồ sơ (hoặc người được ủy quyền) đến nộp trực tiếp tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thuộc Sở Tài chính. Tại đây, hồ sơ sẽ được tiếp nhận và nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Người nộp hồ sơ cần đảm bảo hồ sơ được đóng gói cẩn thận và có đầy đủ giấy tờ theo quy định.
- Nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử (online): Đây là phương thức được khuyến khích và ngày càng phổ biến. Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 168, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (dangkykinhdoanh.gov.vn), kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hoặc ký xác thực hồ sơ và thanh toán phí, lệ phí. Hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý tương đương bản giấy (khoản 1 Điều 38 Nghị định 168).
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ bởi Cơ quan đăng ký kinh doanh
Khi hồ sơ được tiếp nhận, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Theo khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm:
- Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện).
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp không đúng quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ là 60 ngày kể từ ngày ra thông báo (khoản 3 Điều 32 Nghị định 168).
- Đăng tải "Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường" trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (khoản 1 Điều 28 Nghị định 168).
Luật Thành Đô luôn theo dõi sát sao quá trình xử lý hồ sơ, kịp thời hỗ trợ quý vị điều chỉnh nếu có yêu cầu từ cơ quan chức năng, đảm bảo tiến độ nhanh chóng và hiệu quả.
Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Khi hồ sơ được chấp thuận, quý vị sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận này, doanh nghiệp xã hội có tư cách pháp nhân và được quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp giấy chứng nhận (khoản 2 Điều 33 Nghị định 168).
Lưu ý về kê khai thông tin cá nhân và xác thực điện tử từ 2025
Theo Điều 11 và Điều 12 Nghị định 168, từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, việc kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ được đối chiếu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua số định danh cá nhân/thẻ Căn cước. Người nộp hồ sơ và người ủy quyền cũng cần thực hiện xác thực điện tử qua tài khoản định danh điện tử. Điều này giúp nâng cao tính chính xác, minh bạch và rút ngắn thời gian xử lý thủ tục.
Trong trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vẫn phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (khoản 4 Điều 11 Nghị định 168).
Luật Thành Đô cam kết hỗ trợ quý vị trong mọi khía cạnh của quy trình đăng ký, từ việc chuẩn bị hồ sơ đến nộp và theo dõi kết quả, đảm bảo tuân thủ mọi thay đổi pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp xã hội sau thành lập 2025 là gì?
Sau thành lập, doanh nghiệp xã hội có quyền huy động tài trợ, nhận hỗ trợ cấp phép và phải duy trì mục tiêu xã hội/môi trường đã cam kết, không sử dụng tài trợ sai mục đích, định kỳ báo cáo hoạt động và thông báo khi chấm dứt mục tiêu xã hội, đồng thời tuân thủ nghĩa vụ về chủ sở hữu hưởng lợi theo các quy định mới của pháp luật.
Khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp thông thường theo Điều 7 và Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, với tính chất đặc thù của mình, DNXH còn có thêm các quyền và nghĩa vụ riêng biệt được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định mới nhất có hiệu lực từ 2025:
Quyền của doanh nghiệp xã hội:
- Được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ: Chủ sở hữu, người quản lý DNXH có thể nhận được sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xin các loại giấy phép, chứng chỉ cần thiết cho hoạt động kinh doanh và xã hội.
- Được huy động, nhận tài trợ từ các nguồn khác nhau: DNXH có quyền huy động và nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác (cả trong và ngoài nước) để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký. Điều này mở rộng đáng kể nguồn vốn cho các hoạt động tạo tác động.
- Các quyền khác: DNXH vẫn được hưởng các quyền như tự do kinh doanh ngành nghề không cấm, tự chủ kinh doanh, lựa chọn hình thức huy động vốn, tìm kiếm thị trường, tuyển dụng lao động, ứng dụng khoa học công nghệ, v.v.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội:
- Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện đã đăng ký: Đây là nghĩa vụ trọng tâm. DNXH phải đảm bảo duy trì mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường và cam kết sử dụng ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư trong suốt quá trình hoạt động.
- Không được sử dụng các khoản tài trợ sai mục đích: Các khoản tài trợ huy động được chỉ được dùng để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký. Việc sử dụng sai mục đích sẽ vi phạm quy định pháp luật.
- Báo cáo định kỳ: Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, DNXH phải định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động, đặc biệt là về tác động xã hội và môi trường.
- Thông báo khi chấm dứt mục tiêu xã hội hoặc không tái đầu tư lợi nhuận: DNXH phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo tỷ lệ đã cam kết.
- Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi: Theo khoản 5a Điều 8 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 và Điều 18, Điều 19 Nghị định 168, DNXH có nghĩa vụ thu thập, cập nhật và lưu giữ danh sách chủ sở hữu hưởng lợi, đồng thời cung cấp thông tin này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu, đặc biệt để phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
- Các nghĩa vụ khác: DNXH phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ của doanh nghiệp thông thường như đăng ký doanh nghiệp, nộp thuế, tổ chức công tác kế toán, bảo đảm quyền lợi người lao động, v.v.
Luật Thành Đô luôn đồng hành cùng quý vị, cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp để đảm bảo DNXH của quý vị hoạt động hiệu quả, tuân thủ pháp luật và đạt được các mục tiêu xã hội đã đề ra.
Doanh nghiệp xã hội có được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ nào từ Nhà nước không?
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội thông qua các cơ chế tạo thuận lợi trong cấp phép, tiếp cận nguồn tài trợ từ nhiều kênh khác nhau, đồng thời quy định việc báo cáo minh bạch về các hoạt động xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng của doanh nghiệp xã hội trong việc giải quyết các thách thức cộng đồng, Nhà nước Việt Nam đã và đang có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển loại hình doanh nghiệp này. Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 đã khẳng định rõ ràng về chủ trương này. Các chính sách ưu đãi này được thiết kế để tạo môi trường thuận lợi, giúp DNXH phát triển bền vững và mở rộng tác động tích cực của mình.
Các hình thức ưu đãi và hỗ trợ chính:
- Tạo thuận lợi trong thủ tục hành chính: Chủ sở hữu và người quản lý DNXH có thể được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và các giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật. Điều này giúp rút ngắn thời gian và giảm bớt gánh nặng hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động.
- Huy động và tiếp nhận tài trợ: Một trong những ưu điểm lớn của DNXH là khả năng huy động và nhận tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau. DNXH được phép nhận tài trợ từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác, cả trong và ngoài nước. Các khoản tài trợ này có thể được sử dụng để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng các hoạt động xã hội, môi trường của mình. Đây là một điểm khác biệt quan trọng so với doanh nghiệp thông thường, giúp DNXH có thêm nguồn lực để thực hiện mục tiêu kép.
- Chính sách khuyến khích từ Nhà nước: Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 168 chưa quy định cụ thể về các ưu đãi tài chính như miễn giảm thuế đặc thù cho DNXH, việc khẳng định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển DNXH mở ra cơ hội cho các quy định chi tiết hơn trong tương lai từ Chính phủ và các bộ, ngành liên quan. Hiện tại, DNXH vẫn tuân thủ các quy định về thuế và tài chính như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, việc được công nhận là DNXH có thể tạo lợi thế trong việc tiếp cận các quỹ hỗ trợ, chương trình phát triển của chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế có mục tiêu tương đồng.
Để tiếp cận các chính sách ưu đãi này, DNXH cần duy trì sự minh bạch trong hoạt động, tuân thủ các quy định về báo cáo và chứng minh được tác động xã hội, môi trường mà mình tạo ra. Việc thường xuyên báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động khi nhận được ưu đãi, hỗ trợ là nghĩa vụ bắt buộc, giúp Nhà nước đánh giá hiệu quả và tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ.
Luật Thành Đô luôn cập nhật thông tin về các chính sách hỗ trợ mới nhất, tư vấn cho quý vị cách thức để DNXH của mình có thể tối đa hóa các lợi ích từ các ưu đãi của Nhà nước, đồng thời đảm bảo tuân thủ mọi quy định pháp luật.
Tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật khi thành lập Doanh nghiệp xã hội?
Tuân thủ pháp luật là nền tảng vững chắc để doanh nghiệp xã hội xây dựng uy tín, phát triển bền vững, thu hút đầu tư, tối ưu hóa tác động tích cực đến cộng đồng và tránh mọi rủi ro pháp lý không đáng có, đảm bảo một lộ trình kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Việc tuân thủ pháp luật, đặc biệt là các quy định về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp xã hội, mang ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của tổ chức. Một trong những lợi ích hàng đầu là giúp doanh nghiệp xây dựng niềm tin vững chắc với cộng đồng, đối tác và nhà đầu tư. Khi một doanh nghiệp xã hội hoạt động minh bạch, đúng luật, họ sẽ dễ dàng thu hút được sự ủng hộ từ khách hàng, những người tiêu dùng có ý thức xã hội, cũng như các tổ chức tài trợ và nhà đầu tư muốn đồng hành cùng các dự án tạo tác động.
Hơn nữa, tuân thủ pháp luật còn giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý tiềm ẩn, như các tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ thuế, hoặc các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn và lợi nhuận. Khi đã có một nền tảng pháp lý vững chắc, doanh nghiệp có thể tập trung hoàn toàn vào các hoạt động kinh doanh và mục tiêu xã hội của mình, mà không phải lo lắng về các vướng mắc hành chính. Ví dụ, việc kê khai rõ ràng "Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi" theo Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 và Nghị định 168 sẽ tăng cường tính minh bạch, hạn chế các hoạt động rửa tiền, qua đó bảo vệ uy tín của doanh nghiệp và cả hệ thống kinh tế.
Câu hỏi thường gặp về thành lập Doanh nghiệp xã hội 2025
1. Cá nhân có thể tự mình thành lập doanh nghiệp xã hội không?
Có, cá nhân hoàn toàn có quyền thành lập doanh nghiệp xã hội dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 168.
Theo quy định, một cá nhân có thể là chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nếu doanh nghiệp này đáp ứng các tiêu chí của doanh nghiệp xã hội (mục tiêu xã hội/môi trường và tái đầu tư lợi nhuận), cá nhân đó hoàn toàn có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội. Luật Thành Đô khuyến nghị cá nhân nên tìm hiểu kỹ về quyền và nghĩa vụ của từng loại hình để lựa chọn phù hợp nhất.
2. Thời gian để hoàn tất thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội là bao lâu?
Thời gian cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý hồ sơ hợp lệ là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên, tổng thời gian có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào quá trình chuẩn bị hồ sơ và mức độ hợp lệ của các giấy tờ ban đầu.
Theo khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, quá trình này có thể kéo dài hơn nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cần bổ sung hoặc sửa đổi. Với sự hỗ trợ của Luật Thành Đô, chúng tôi sẽ giúp quý vị rút ngắn tối đa thời gian chuẩn bị và xử lý, đảm bảo hồ sơ được hoàn thiện nhanh chóng và chính xác.
3. "Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường" có thể thay đổi sau khi thành lập không?
Có, doanh nghiệp xã hội có thể thay đổi nội dung "Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường" bằng cách gửi thông báo và cam kết sửa đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, kèm theo nghị quyết/quyết định của cấp có thẩm quyền về sự thay đổi đó.
Theo khoản 3 Điều 28 Nghị định 168, trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có Cam kết đã sửa đổi, bổ sung và bản sao hoặc bản chính nghị quyết/quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty về việc thông qua nội dung thay đổi đó. Luật Thành Đô luôn sẵn sàng hỗ trợ quý vị trong việc điều chỉnh và cập nhật các cam kết để phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp xã hội có được chia lợi nhuận cho các thành viên/cổ đông không?
Doanh nghiệp xã hội cam kết sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường. Phần lợi nhuận còn lại (tối đa 49%) có thể được chia cho thành viên/cổ đông nếu Điều lệ công ty quy định và đảm bảo các điều kiện pháp lý về chia lợi nhuận.
Điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về việc sử dụng ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Điều này đảm bảo tính bền vững của mục tiêu xã hội. Phần lợi nhuận còn lại (tối đa 49%) có thể được phân chia cho các thành viên hoặc cổ đông theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn (Điều 69, 135 Luật Doanh nghiệp 2020).
5. Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp xã hội không?
Theo Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025, cán bộ, công chức, viên chức nói chung không được thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi bởi Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025) quy định rõ các đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp. Trước đây, cán bộ, công chức, viên chức hoàn toàn không được phép. Tuy nhiên, với Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025, đã có một ngoại lệ được bổ sung nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo: cán bộ, công chức, viên chức vẫn được phép thành lập doanh nghiệp nếu việc này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Điều này mở ra cơ hội cho những người làm trong khu vực công có thể đóng góp vào sự phát triển của DNXH trong các lĩnh vực đặc thù. Luật Thành Đô sẽ tư vấn cụ thể về các điều kiện và thủ tục liên quan đến ngoại lệ này.
Liên hệ Luật Thành Đô để được tư vấn chuyên sâu
Việc thành lập doanh nghiệp xã hội đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về các quy định pháp luật và quy trình hành chính. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Thành Đô tự hào là đối tác tin cậy, cung cấp giải pháp toàn diện và chuyên nghiệp để quý vị hiện thực hóa hoài bão kinh doanh gắn liền với mục tiêu xã hội.
Chúng tôi cam kết hỗ trợ quý vị tối ưu hóa thời gian, giảm thiểu chi phí phát sinh và đảm bảo tuân thủ pháp luật từ A-Z. Hãy để Luật Thành Đô đồng hành cùng quý vị trong hành trình xây dựng một doanh nghiệp xã hội vững mạnh và tạo ra những giá trị bền vững cho cộng đồng.
Để tìm hiểu thêm và nhận được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:
- Website: luatthanhdo.com.vn
- Luật sư: Nguyễn Lâm Sơn
- Hotline: 0919089888
- Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn
- Địa chỉ: Tầng 6 Tòa Star Tower, Phố Dương Đình Nghệ, KĐTM CG, Phường Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội
Bình luận